See also ebooksgratis.com: no banners, no cookies, totally FREE.

CLASSICISTRANIERI HOME PAGE - YOUTUBE CHANNEL
Privacy Policy Cookie Policy Terms and Conditions
Phần Lan – Wikipedia tiếng Việt

Phần Lan

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Suomen tasavalta
Republiken Finland
Quốc kỳ Phần Lan Quốc huy Phần Lan
Quốc kỳ Quốc huy
Khẩu hiệu
không có
Quốc ca
Maamme
Vị trí của Phần Lan
Thủ đô
(và là thành phố lớn nhất)
Helsinki
60°10′N, 24°56′E
Ngôn ngữ chính thức tiếng Phần Lan, tiếng Thụy Điển
Chính phủ Cộng hoà
 -   • Tổng thống
 • Thủ tướng
Tarja Halonen
Matti Vanhanen
Độc lập
 -    • Tuyên bố
  • Công nhận
 
Diện tích
 -  Tổng số 338,145 km² (hạng 63)
 -  Nước (%) 9,4%
Dân số
 -  Điều tra 2005 5.252.778 (hạng 110)
 -  Mật độ 17,1 /km² 
GDP (PPP) Ước tính 2003
 -  Tổng số 163 tỷ đô la 
 -  Theo đầu người 31.208 đô la 
HDI (2003) 0,941 (hạng 13)
Đơn vị tiền tệ Euro (EUR)
Múi giờ giờ Đông Âu (EET) (UTC+2)
 -  Mùa hè (DST) Giờ mùa hè Đông Âu (EEST) (UTC+3)
Tên miền Internet .fi
Mã số điện thoại +358

Phần Lan, tên chính thức là Cộng hòa Phần Lan (tiếng Phần Lan: Suomen tasavalta, tiếng Thụy Điển: Republiken Finland), là một quốc gia thuộc khu vực Bắc Âu. Phần Lan giáp với Thụy Điển về phía tây, Nga về phía đông, Na Uy về phía bắc và Estonia về phía nam qua Vịnh Phần Lan.

Trong lịch sử, Phần Lan từng là một phần của Thụy Điển trong một thời gian dài (từ thế kỉ 12 đến thế kỉ 18) rồi sau đó trở thành một đại công quốc dưới sự cai trị của Sa hoàng nước Nga trong khoảng thời gian 1809-1917. Ngày 6 tháng 12 năm 1917, Phần Lan chính thức tuyên bố độc lập, trở thành một nước cộng hòa. Sau Thế chiến thứ hai, Phần Lan giữ vai trò như một nước trung lập và đã chuyển đổi nhanh chóng từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế công nghiệp phát triển cao vào hàng bậc nhất châu Âu. Ngày nay, Phần Lan là một quốc gia dân chủ theo chế độ cộng hòa nghị viện. Nước này là thành viên của Liên Hiệp Quốc từ năm 1955 và gia nhập Liên minh Châu Âu vào năm 1995.

Phần Lan là một trong những quốc gia dân cư thưa thớt nhất châu Âu. Theo số liệu tháng 7 năm 2007, dân số Phần Lan là 5 238 460 người[1]. Với mật độ dân số chỉ khoảng 16 người/km², Phần Lan trở thành quốc gia có mật độ dân cư thấp nhất trong các nước Liên minh Châu Âu. Ngôn ngữ phổ biến tại nước này là tiếng Phần Lan - một ngôn ngữ không thuộc hệ ngôn ngữ Ấn-Âu, ngoài ra tiếng Thụy Điển cũng được coi là một ngôn ngữ chính thức.

Phần Lan và Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 25 tháng 1 năm 1973[2].

Mục lục

[sửa] Điều kiện địa lý - tự nhiên

Phần Lan nằm ở phía Bắc châu Âu giữa vĩ tuyến 60° và 70°. Một phần tư lãnh thổ là nằm phía bắc của Vòng Bắc Cực (vĩ tuyến 66°30 Bắc). Các nước láng giềng của Phần Lan là Thụy Điển, Na Uy, NgaEstonia. Phần Lan thuộc Bắc Âu. Gần 1/3 lãnh thổ của Phần Lan nằm ở phía bắc vành đai Bắc cực. Hồ chiếm 1/10 diện tích của Phần Lan (tổng số khoảng 50.000 hồ). Hồ lớn nhất là hồ Saimaa rộng hơn 4.400km². Vào mùa đông, vịnh Bothnia ở phía Tây và Vịnh Phần Lan ở phía Nam đóng băng, ở các cảng phải sử dụng máy phá băng. Đất của Phần Lan là đất băng giá. Trừ khu vực núi cao có đỉnh tới 1.342 m ở phía Tây Bắc, phần lớn diện tích còn lại của Phần Lan là đất thấp.

Khí hậu: Mùa hạ ấm. Mùa đông dài và rất lạnh, nhất là ở phía Bắc.

Khí hậu của Phần Lan có sự khác biệt rõ rệt vào mùa đôngmùa hè, nhiệt độ trung bình hằng năm tại thủ đô Helsinki khoảng 5,3°C. Nhiệt độ cao nhất vào ban ngày ở miền Nam của Phần Lan đôi khi cũng lên tới 30°C. Vào mùa đông, nhất là vào những tháng 1, tháng 2, nhiệt độ thông thường là -20°C. Phía cực bắc của Phần Lan, dưới vòng Bắc Cực, vào mùa hè có đợt Mặt trời không lặn trong khoảng 73 ngày, đó là những ngày "hè đêm trắng", còn vào mùa đông Mặt Trời không mọc trong 51 ngày liền.

[sửa] Lịch sử

Cuộc chinh phục Phần Lan của Thụy Điển bắt đầu từ thế kỷ 12 và kết thúc vào năm 1634. Trong cuộc cải cách tôn giáo ở thế kỷ 18, phần lớn người Phần Lan theo giáo phái của Martin Luther. Nga xâm lược phần lớn lãnh thổ của Phần Lan vào năm 1809. Trong suốt thế kỷ 19, Phần Lan là một đại công quốc do Sa hoàng cai quản. Tình hình trở nên căng thẳng khi Đế quốc Nga muốn củng cố quyền lực chính trị và tăng cường ảnh hưởng văn hoá. Năm 1906, Phần Lan được phép triệu tập viện Duma (quốc hội) riêng, nhưng đến năm 1910 lại bị bãi bỏ. Sau cuộc Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917, nội chiến nổ ra tại Phần Lan. Năm 1919, Lenin và nhà nước Công nông của Nga đã buộc phải trao quyền độc lập cho Phần Lan. Thể chế cộng hòa độc lập được thành lập và tồn tại cho tới ngày nay. Sau Thế chiến thứ hai, Phần Lan giữ vai trò của một nước độc lập và trung lập. Phần Lan có được phần nào ảnh hưởng do thực hiện nghiêm chỉnh vai trò trung lập của mình, ví dụ vai trò chủ nhà của các phiên họp đầu tiên của Tổ chức Hợp tác và An ninh châu Âu. Sau khi Liên Xô sụp đổ (1991), Phần Lan đã nối lại quan hệ gần gũi vốn có với Nga và xin gia nhập Cộng đồng châu Âu.

Trẻ em Phần Lan bị lính du kích Liên Xô giết năm 1942 trong Thế chiến II.
Trẻ em Phần Lan bị lính du kích Liên Xô giết năm 1942 trong Thế chiến II.

Từ thế kỷ 12 đến thế kỷ 19, Phần Lan là phần lãnh thổ lớn thuộc Thụy Điển và sau đó là lãnh thổ tự trị của Nga sau năm 1809. Phần Lan hoàn toàn độc lập vào năm 1917. Trong Thế chiến thứ hai, Phần Lan đã bảo vệ được nền được lập của mình và chống lại sự xâm lược của Liên Xô (Chiến tranh Liên Xô-Phần Lan (1940))mặc dù bị mất một phần lãnh thổ. Nửa thế kỷ sau đó, người Phần Lan đã có một sự biến đổi lớn từ một nền kinh tế nông-lâm nghiệp sang một nền kinh tế công nghiệp hiện đại đa dạng hoá, thu nhập đầu người tương đương với các nước Tây Âu. Là thành viên của Liên minh châu Âu, Phần Lan là quốc gia Bắc Âu duy nhất tham gia đồng tiền chung euro bắt đầu từ tháng 1 năm 1999.

[sửa] Một số mốc quan trọng

  • 1155: Người truyền giáo đầu tiên là người Thụy Điển đến Phần Lan. Phần Lan trở thành một phần lãnh địa của Thụy Điển.
  • 1809: Thụy Điển nhượng Phần Lan cho Nga hoàng, Nga hoàng tuyên thệ Phần Lan là nửa tự trị của lãnh địa đại công tước như một quốc vương lập hiến.
  • 1917: Phần Lan tuyên bố độc lập chủ quyền, không còn là vùng tự trị của Nga hoàng vào ngày 6 tháng 12.
  • 1919: Phần Lan thiết lập hiến pháp, trở thành một quốc gia cộng hòa với sự đứng đầu là tổng thống.
  • 1939-1940: Liên Xô tấn công Phần lan, nổ ra cuộc Chiến tranh Liên Xô-Phần Lan (1940).
  • 1941-1944: Cuộc chiến tranh giữa Phần Lan và Liên Xô tiếp tục trong cuộc chiến Continuation War. Một phần lãnh thổ của Phần Lan phải nhựơng lại cho Liên Xô.
  • 1955: Phần Lan gia nhập Liên hiệp quốc và trở thành thành viên của Bắc Âu năm 1956.
  • 1995: Phần Lan trở thành thành viên của Liên minh Châu Âu.

[sửa] Tổ chức nhà nước

Phần Lan đã có hiến pháp và hình thức chính quyền riêng khi còn là một đại công quốc tự trị thuộc Nga. Hiến pháp Phần Lan được phê chuẩn ngày 17 tháng 7 năm 1919 và vẫn còn hiệu lực cho đến ngày nay. Về cơ bản, hiến pháp đảm bào các quyền công dân, mọi người bình đẳng trước pháp luật. Quyền lực tối cao nằm trong tay người dân, mà quốc hội là đại diện.

[sửa] Quốc hội

Quốc hội Phần Lan gồm một viện với 200 ghế. Năm 1928, luật quốc hội được thông qua. Nó đặt ra cơ cấu, trách nhiệm và cơ chế bầu cử quốc hội. Các thành viên trong quốc hội được bầu theo hình thức phổ thông đầu phiếu với nhiệm kỳ 4 năm. Theo hiến pháp, quốc hội bầu ra thủ tướng, sau đó được tổng thống bổ nhiệm vào nội các. Các bộ trưởng cũng được tổng thống bổ nhiệm dựa trên sự đề xuất của thủ tướng. Không như tổng thống, thủ tướng có rất ít thực quyền, bất quá chỉ có thể bỏ lá phiếu cho một phe nào đó khi gặp bế tắc trong nghị viện. Nhiều tổng thống đã từng là thủ tướng trước khi tiếp nhận chức tổng thống. Matti Vanhanen là Thủ tướng Phần Lan hiện tại, đồng thời là chủ tịch Đảng Trung tâm Phần Lan, một đảng trung dung.

Sau cuộc bầu cử quốc hội ngày 16 tháng 3 năm 2003, các ghế trong quốc hội được phân chia như sau:

Đảng Số ghế Tăng/giảm  % số ghế  % phiếu bầu
Đảng Trung tâm
55
+7
27.5
24.7
Đảng Dân chủ xã hội
53
+2
26.5
24.5
Đảng Liên minh dân tộc
40
–6
20.0
18.6
Liên minh cánh tả
19
–1
9.5
9.9
Đảng Liên hiệp xanh
14
+3
7.0
8.0
Đảng Người Thụy Điển
8
–3
4.0
4.6
Liên đoàn Thiên chúa giáo
7
–3
3.5
5.3
Đảng Người Phần Lan thực thụ (Perussuomalaiset)
3
+2
1.5
1.6
Khác (đại diện tỉnh Åland)
1
0
0.5
2.8

Cuộc bầu cử quốc hội kế tiếp dự kiến diễn ra vào ngày 18 tháng 3 năm 2007.

[sửa] Tổng thống

Tổng thống là người đứng đầu nhà nước Phần Lan, được bầu cử với nhiệm kỳ 6 năm. Kể từ năm 1991, không vị tổng thống nào được tại nhiệm quá hai nhiệm kỳ liên tiếp. Tổng thống phải là người Phần Lan. Các chính đảng có ít nhất 1 ghế trong quốc hội được quyền đề cử ứng viên tổng thống. Tuy nhiên bất cứ ai thu được hơn 20000 chữ ký cũng có thể ứng cử.

Tổng thống hiện tại là Tarja Halonen. Bà bắt đầu nhiệm kỳ thứ nhất vào năm 2000 và tái đắc cử vào năm 2006. Bà là vị tổng thống thứ 11 và là người phụ nữ đầu tiên giữ chức vụ này. Trước đó bà là bộ trưởng Bộ Ngoại giao Phần Lan.

Các đời tổng thống Phần Lan
Tên Năm sinh, năm mất Thời gian tại chức
Kaarlo Juho Ståhlberg 1865–1952 1919–1925
Lauri Kristian Relander 1883–1942 1925–1931
Pehr Evind Svinhufvud 1861–1944 1931–1937
Kyösti Kallio 1873–1940 1937–1940
Risto Heikki Ryti 1889–1956 1940–1944
Carl Gustaf Emil Mannerheim 1867–1951 1944–1946
Juho Kusti Paasikivi 1870–1956 1946–1956
Urho Kaleva Kekkonen 1900–1986 1956–1981
Mauno Henrik Koivisto 1923– 1982–1994
Martti Oiva Kalevi Ahtisaari 1937– 1994–2000
Tarja Kaarina Halonen 1943– 2000–

[sửa] Kinh tế

Rừng chiếm 2/3 diện tích của Phần Lan và các sản phẩm gỗ chiếm 45% số ngoại tệ thu được ở Phần Lan. Điện thoại di động Nokia (chính gốc là của Phần Lan) hiện đang chiếm một con số đáng kể trong doanh thu của kinh tế Phần Lan. Chế biến kim loại và cơ khí, đặc biệt đóng tàu là các ngành công nghiệp chính của Phần Lan nổi tiếng về chất lượng và thiết kế. Ngoài gỗ, quặng đồng và thuỷ điện, các nguồn tài nguyên khác đều nghèo. Phần Lan có mức sống cao, mặc dù việc buôn bán với Nga, bạn hàng chủ yếu, bị sụp đổ kéo theo những khó khăn nghiêm trọng về kinh tế trong những năm 1991-1992. Công nghiệp đánh cá có qui mô đáng kể. Nông nghiệp sản xuất ra các sản phẩm sữa cho tiêu dùng và cho xuất khẩu.

[sửa] Văn hóa - xã hội

Dân số của Phần Lan xấp xỉ 5.200.000 người. Phần Lan là quốc gia rộng xếp thứ 6 ở Châu Âu, mật độ dân số trung bình 17 người/km². Hầu hết người Phần Lan, khoảng 76% sống ở ngoại ô, trong đó 33% sống ở khu vực vùng xa. Ba thành phố của Helsinki, thủ đô của Phần Lan, có số dân khoảng 560.000 người, Espoo có khoảng 216.000 người và Vantaa có khoảng 179.000 người; một số các thành phố lớn khác là Tampere với số dân 197.000 người, Turku 173.700 người và Bắc Oulu 123.300 người.

Có khoảng 1.4 triệu gia đình ở Phần Lan. Trong số đó các gia đình có trẻ em chiếm khoảng 1,8. Vào năm 1960 con số đó là 2,27%. Năm 1999 số lực lượng lao động nữ chiếm 2.5 triệu người. Mức thu nhập của họ chiếm 80% so với nam giới và tuổi thọ của nữ giới cũng cao hơn nam. Trung bình tuổi thọ của nữ giới là 81 trong khi năm giới là 74. Trong cuộc bầu cử quốc hội năm 1999, nữ chiếm 74 ghế trong tổng số 200.

[sửa] Ngôn ngữ

Tiếng Phần Lan là thành viên của hệ ngôn ngữ Ural. Tiếng Phần Lan, tiếng Estonia nằm trong một nhánh; tiếng Hung thuộc nhóm lớn trong nhóm ngôn ngữ người Ugrian. Ngôn ngữ chính thức của Phần Lan là tiếng Phần Lan và tiếng Thụy Điển được sử dụng như tiếng mẹ đẻ khoảng 6% số dân. Một tiếng bản xứ nữa là tiếng Sami được sử dụng bởi những người Sami, còn được biết đến là người Lapp (miền Bắc của Scandinavia). Tiếng Thụy Điển xuất hiện ở Phần Lan do có lịch sử trước đây, thời kỳ đầu thế kỷ 13 cho đến năm 1809, lúc đó Phần Lan là một phần của lãnh địa Thụy Điển.

Số lượng người nước ngoài sống tại Phần Lan khoảng 91.000 người vào năm 2000, chủ yếu là người Nga, người Estonia và người Thụy Điển.

[sửa] Quan hệ quốc tế

[sửa] Tham khảo

[sửa] Liên kết ngoài

Ngôn ngữ khác


aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu -