Boeing 737
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Boeing 737 | |
---|---|
Air Berlin Boeing 737-700 in Boeing New Colors | |
Kiểu | Airliner |
Hãng sản xuất | Boeing Commercial Airplanes |
Chuyến bay đầu tiên | 9 tháng 4 1967 |
Được giới thiệu | ngày 10 tháng 2 1968 với Lufthansa |
Tình trạng | đang hoạt động |
Số lượng được sản xuất | 5.439 |
Chi phí máy bay | 737 NG US$49,5-85 triệu [1] |
Boeing 737 là loại máy bay thân hẹp, một lối đi giữa, tầm ngắn đến trung phổ biến nhất thế giới. Với hơn 7000 chiếc đã được đặt hàng và hơn 5000 chiếc được giao, đây là máy bay phản lực thương mại được sản xuất và được giao hàng nhiều nhất từ trước đến nay và nó đã được Boeing sản xuất liên tục kể từ 1967. Chiếc 737 được sử dụng rộng rãi đến mức vào bất kỳ thời điểm nào cũng có 1250 chiếc loại này đang hoạt động trên khắp thế giới.[2] Trung bình, một chiếc loại này đang cất hoặc hạ cánh mỗi 5 giây.[2]
Mục lục |
[sửa] Phát triển
Boeing 737 được tạo ra xuất phát từ nhu cầu của Boeing cần phải giới thiệu một đối thủ cạnh tranh trong thị trường máy bay phản lực công suất nhỏ, tầm ngắn mà loại này đã có các tiên phong Sud Aviation Caravelle, BAC 1-11 và Douglas DC-9. Trong khi Boeing trước đó đã có kế hoạch ban đầu cho việc sản xuất các máy bay từ 60-80 ghế nhưng qua tham khảo ý kiến của khách hàng khởi đầu là Lufthansa đã làm thay đổi loại máy bay này thành 100 ghế.[3]
Boeing quá tụt hậu xa so với các đối thủ cạnh tranh khi chiếc 737 được đưa ra thị trường do các đối thủ đã nhận được chứng chỉ bay. Để tăng tốc thời gian phát triển, Boeing đã sử dụng lại 60% kết cấu và các hệ thống của phiên bản 727 hiện hữu lúc đó, đáng chú ý nhất là mặt cắt thân cho phép bố trí sáu ghế mỗi hàng so với cách bố trí 5 ghế một hàng của 1-11 và DC-9.[3] Một mặt cắt thân máy bay tương tự cũng đã được áp dụng cho máy bay 707, và sau này là 757.
Đáng kể là, mặt cắt ngang rộng và thân máy bay ngắn đã làm phức tạp khí động lực học của các động cơ được bố trí lắp ở phần đuôi. Kết quả là, các kỹ sư đã bố trí các động cơ trên pylons trực tiếp bên dưới cánh; giúp giữ cho máy bay; which kept the aircraft low to the ground for easy ramp operations.[4] Later in the 737's life when high-bypass turbofans were fitted, design changes to the engine pods were required for ground clearance.
[sửa] Lịch sử họat động
Chiếc Boeing 737-100 đầu tiên thực hiện chuyến bay đầu tiên vào ngày 9 tháng 4 năm 1967 do hai phi công Brien Wygle và Lew Wallick điều khiển[5] và đi vào vận hành phục vụ tháng 2 năm 1968 với hãng Lufthansa, một hãng hàng không không phải của Mỹ khởi đầu một máy bay mới của Boeing. Chiếc Boeing 737-200 thực hiện chuyến bay đầu tiên vào ngày 8 tháng 8 năm 1967. Chỉ có hãng Lufthansa là khách hàng mua đáng kể loại 737-100 và chỉ có 30 máy bay đã từng được sản xuất. Chiếc 737-200 dài hơn được các hãng ưa thích rộng rãi hơn và đã được sản xuất cho đến 1988. Khách hàng khởi đầu của 737-200 là hãng hàng không United Airlines. Chuyến bay khai trương của United đối với loại máy bay này được thực hiện vào ngày 28 tháng 4 năm 1968 từ Chicago O'Hare (ORD) đến Grand Rapids, Michigan (GRR). Sau máy bay #135, một lọat các cải tiến đã được tích hợp vào 737-200. Dòng máy bay này có tên 737-200 Advanced, một dòng trở thành tiêu chuẩn sản xuất.
Đầu thập niên 1980, dòng 737 đã được was given its first major facelift. Sê ri 737 Classic du nhập công nghệ mới nhưng vẫn giữ lại sự tương đồng với những chiếc 737 trước đó. Sự điều chỉnh cho vừa động cơ CFM56 đã mang lại lợi ích trong việc tiết kiệm nhiên liệu nhưng cũng đặc ra các thách thức về kỹ thuật thiết kế do khoảng cách được tạo ra giữa máy bay với mặt đất là tương đối thấp. Boeing và cung cấp động cơ CFMI đã giải quyết vấn đề này bằng cách lắp đặt một động vơ phía trước (thay vì phía dưới) của cánh, và bằng cách dời các phụ tùng động cơ về các bên (thay vì về đáy) của vỏ động cơ, khiến cho dòng 737 có chỗ lấy khí vào không phải hình tròn riêng biệt.
Bị hối thúc bởi dòng Airbus A320 hiện đại, Boeing đã bắt đầu chương trình 737 Next Generation (NG) trong năm 1993. The 737NG bao gồm -600, -700, -800 và -900, và đến nay là máy bay có khung được nâng cấp đáng kể nhất. Hiệu suất vận hành đạt được của 737NG về cơ bản là mang đặc tính của một chiếc máy bay mới nhưng sự tương đồng thì vẫn được giữ lại từ chiếc 737 trước đây.
The cockpit of an early 737 on display at the Museum of Flight in Seattle. |
Năm 2004, Boeing đã đề xuất một gói vận hành ở sân bay ngắn (Short Field Performance) để đáp lại các yêu cầu của Gol Transportes Aéreos - luôn luôn vận hành từ các sân bay hạn chế. Gói lựa chọn này sẵn có đối với model 737NG và thiết bị chuẩn cho 737-900ER. Các cải thiện này đã nâng cao khả năng thực hiện cất và hạ cánh.
Boeing has already hinted that a "clean sheet" replacement for the 737 (internally dubbed "Y1") could follow the 787.
Vào ngày 13 tháng 2 năm 2006, Boeing đã giao chiếc 737 thứ 5000 cho hãng Southwest Airlines. Chiếc 737-700 này là chiếc 737 thứ 447 gia nhập đội tàu bay của hãng hoàn toàn sử dụng 737.
Vào ngày 21 tháng 8 năm 2006, Sky News đã tố giác rằng các máy bay 737 Next Generation của Boeing được sản xuất từ năm 1994 đến 2002 có các bộ phận có khuyết tật. Bản báo cáo cho rằng nhiều bộ phận của khung máy bay do Ducommun sản xuất bị những người làm công của Boeing phát hiện là khuyết tật nhưng Boeing đã từ chối kiện. Boeing cho rằng các cáo buộc này là "không có đạo đức".[6]
Vào ngày 7 tháng 2 năm 2007, một thẩm phán Brazil đã cấm máy bay 737-700 và -800 hoạt động tại sân bay Congonhas của São Paulo do các sự cố chạy quá sân bay gần đây trong thời kỳ thời tiết ẩm ướt.[7] Nhưng lệnh cấm như thế lại không áp đặt cho các loại máy bay Airbus A319 và A320 hoặc các model máy bay 737 khác, những dòng máy bay có khoảng cách hạ cánh được coi là an toàn cho sân bay Congonhas.
[sửa] Các thông số kỹ thuật
Kích thước | 737-100 | 737-400 | 737-500 | 737-600 | 737-700 | 737-800 | 737-900ER |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Phi công | Hai | ||||||
Số nghế ngồi | 118 (1-class) | 168 (1-hạng) | 132 (1-hạng) | 149 (1-hạng) | 189 (1-hạng) | 215 (1-hạng) | |
Seat Pitch | 30" (1-class) | 30" (1-class) | 30" (1-class) | 30" (1-class) | 30" (1-class) | 28" (1-class) | |
Chiều rộng ghế | 17,2" (1-hạng) | 17.2" (1-hạng) | 17,2" (1-hạng) | 17,2" (1-hạng) | 17,2" (1-hạng) | 17,2" (1-hạng) | |
Chiều dài máy bay | 28,6 m (94 ft) |
36,5 m (119 ft 6 in) |
31,1 m (101 ft 8 in) |
31,2 m (102 ft 6 in) |
33,6 m (110 ft 4 in) |
39,5 m (129 ft 6 in) |
42,1 m (138 ft 2 in) |
Sải cánh | 28,3 m (93 ft) |
28,9 m (94 ft 8 in) |
35,7 m (117 ft 5 in) |
35,7 m (117 ft 5 in) |
35,7 m (117 ft 5 in) |
35,7 m (117 ft 5 in) |
|
Chiều cao máy bay | 11,3 m (37 ft) |
11,1 m (36 ft 5 in) |
12,6 m (41 ft 3 in) |
12,5 m (41 ft 2 in) |
|||
Góc cụp cánh | 25° | 25.02° | |||||
Aspect Ratio | 8.83° | 9.16° | 9.45° | ||||
Chiều rộng thân | 3,76 m (12 ft 4 in) | ||||||
Chiều cao thân | 4,11 m (13' 6") | ||||||
Chiều rộng Cabin | 3,54 m (11 ft 7 in) | ||||||
Chiều cao Cabin | 2,20 m (7 ft 3 in) | ||||||
Trọng lượng rỗng | 28.120 kg (61.864 lb) |
33.200 kg (73.040 lb) |
31.300 kg (68.860 lb) |
36.378 kg (80.031 lb) |
38.147kg (84.100lb) |
41.413 kg (91.108 lb) |
44.676 kg (98.495 lb) |
Trọng lượng cất cánh tối đa | 49.190 kg (108.218 lb) |
68.050 kg (149.710 lb) |
60.550 kg (133.210 lb) |
66.000 kg (145.500 lb) |
Basic: 70.080 kg (154.500 lb) ER: 77.565 kg (171.000 lb) |
79.010 kg (174.200 lb) |
85.130 kg (187.700 lb) |
Trọng lượng hạ cánh tối đa | 44.906 kg (99.000 lb) |
56.246 kg (124.000 lb) |
49.895 kg (110.000 lb) |
55.112 kg (121.500 lb) |
58.604 kg (128.928 lb) |
66.361 kg (146.300 lb) |
|
Trọng lượng không nhiên liệu tối đa | 40.824 kg (90.000 lb) |
53.070 kg (117.000 lb) |
46.720 kg (103.000 lb) |
51.936 kg (114.500 lb) |
55.202 kg (121.700 lb) |
62.732 kg (138.300 lb) |
|
Sức chứa hàng | 18.4 m3 (650 ft3) |
38.9 m3 (1.373 ft3) |
23.3 m3 (822 ft3) |
21.4 m3 (756 ft3) |
27.3 m3 (966 ft3) |
45.1 m3 (1.591 ft3) |
52.5 m3 (1.852 ft3) |
Độ dài chạy cất cánh với MTOW | 1.990 m (6.646 ft) | 2.540 m (8.483 ft) | 2.470 m (8.249 ft) | 2.400 m (8.016 ft) | 2.480 m (8.283 ft) | 2.450 m (8.181 ft) | |
Độ cao tối đa khi vận hành | 35.000 ft | 37.000 ft | 41.000 ft | ||||
Tốc độ bay tiết kiệm xăng (mach) | 0,77 | 0,78 | 0,785 | 0.78 | |||
Tốc độ tối đa (mach) | 0,82 | ||||||
Tầm xa khi chất đầy tải | 3.440 km (1.860 nm) | 4.005 km (2.165 nm) | 4.444 km (2.402 nm) | 5.648 km (3.050 nm) | Basic: 6.230 km (3.365 nm) WL: (3.900 nm) ER: (5.375 nm) |
5.665 km (3.060 nm) | 4.996 km (2.700 nm) |
Sức chứa nhiên liệu tối đa | 17.860 L 4.725 USG |
23.170 L 6.130 USG |
23.800 L 6.296 USG |
26.020 L 6.875 USG |
26.020 L 6.875 USG |
26.020 L 6.875 USG |
29.660 L 7.837 USG |
Nhà chế tạo động cơ | Pratt & Whitney | CFM International | |||||
Loại động cơ (x2) | JT8D-7 | 56-3B-2 | 56-3B-1 | 56-7B20 | 56-7B26 | 56-7B27 | 56-7 |
Sức đẩy cất cánh | 19.000 lbf | 22.000 lbf | 20.000 lbf | 20.600 lbf | 26.300 lbf | 27.300 lbf | |
Sức đẩy lúc bay | 3.870 lbf | 4.930 lbf | 4.902 lbf | 5.210 lbf | 5.480 lbf | ||
Fan Tip Diameter | 1.12 m (44 in) | 1.52 m (60 in) | 1.55 m (61 in) | ||||
Engine Bypass Ratio | 1.1:1 | 4.9:1 | 5.0:1 | 5.5:1 | 5.3:1 | 5.1:1 | |
Chiều dài động cơ | 3,20 m (126,1 in) | 2,36 m (93 in) | 2,51 m (98,7 in) | ||||
Trọng lượng động cơ (khô) | 1.617.2 kg (3.558lb) | 2.409.5 kg (4.301 lb) | 2.360 kg (5.194 lb) | 2.371 kg (5.216 lb) | |||
Engine Ground Clearance | 51 cm (20 in) | 46 cm (18 in) | 48 cm (19 in) |
[sửa] Giao máy bay Boeing 737
2007 | 2006 | 2005 | 2004 | 2003 | 2002 | 2001 | 2000 | 1999 | 1998 | 1997 | 1996 | 1995 | 1994 | 1993 | 1992 | 1991 | 1990 | 1989 | 1988 | 1987 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
169 | 302 | 212 | 202 | 173 | 223 | 299 | 281 | 320 | 281 | 135 | 76 | 89 | 121 | 152 | 218 | 215 | 174 | 146 | 165 | 161 |
1986 | 1985 | 1984 | 1983 | 1982 | 1981 | 1980 | 1979 | 1978 | 1977 | 1976 | 1975 | 1974 | 1973 | 1972 | 1971 | 1970 | 1969 | 1968 | 1967 | 1966 |
141 | 115 | 67 | 82 | 95 | 108 | 92 | 77 | 40 | 25 | 41 | 51 | 55 | 23 | 22 | 29 | 37 | 114 | 105 | 4 | 0 |
[sửa] Tham khảo
- ^ "Boeing boosts aircraft prices 5.5% on rising cost of labor, materials", Air Transport World, retrieved June 26 2007.
- ^ a b 737 Facts. Boeing. Access date: 30 October 2006.
- ^ a b Frawley, Gerard. The International Directory of Civil Aircraft, 2003-2004. Fyshwick, Australian Capital Territory, Australia: Aerospace Publications Pty Ltd, 2003, p. 53. ISBN 1-875671-58-7.
- ^ Sutter, Joe. 747: Creating the World's First Jumbo Jet and Other Adventures from a Life in Aviation. Washington, DC: Smithsonian Books, 2006, p. 76-78.ISBN 0-06-088241-9.
- ^ "Original 737 Comes Home to Celebrate 30th Anniversary", The Boeing Company press release, May 2 1997.
- ^ Report alleges faulty parts in jets. United Press International, 21 August 2006 [1] Access date: 22 August 2006.
- ^ Judge bans Fokker 100s and Boeing 737s from São Paulo airport
Các máy bay dân dụng loại lớn của hãng Boeing | |
---|---|
Van đẩy: 40A | 80 - 221 - 247 - 307 - 314 - 377 | |
Phản lực: 367-80 - 707/720 - 717 - 727 - 737 (BBJ) - 747 (SP/-400/LCF) - 757 - 767 - 777 | |
Đang phát triển: 747-8 - 787 - Y3 Dự án: Y1 - Y3 | |
Ngừng phá triển: 2707 - 7J7 - NLA - Tuần tiễu âm thanh |
|
|
---|---|
Tổng thể | Thời gian biểu hàng không · Máy bay · Hãng chế tạo máy bay · Động cơ máy bay · Hãng chế tạo động cơ máy bay · Sân bay · Hãng hàng không |
Quân sự | Không quân · Vũ khí máy bay · Tên lửa · Phương tiện bay không người lái (UAV) · Máy bay thử nghiệm |
Biến cố và tai nạn |
Hàng không quân sự · Hàng không dân dụng · Hoạt động hàng không chung · Thiệt hại nhân mạng liên quan đến hàng không |
Kỷ lục | Kỷ lục tốc độ bay · Kỷ lục quãng đường bay · Kỷ lục bay cao · Kỷ lục thời gian bay · Máy bay sản xuất với số lượng lớn |
Bài này hoặc đoạn này đang được viết. Bạn có thể viết thêm cho bài này được hoàn thiện hơn. Xem phần trợ giúp để biết thêm về cách sửa đổi bài. |