Hoa hậu Thế giới
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoa hậu Thế giới (tiếng Anh: Miss World) là cuộc thi sắc đẹp toàn cầu lớn nhất thế giới được tổ chức bởi Eric Morley lần đầu tiên vào năm 1951. Hiện nay, vợ của Eric là Julia Morley là chủ tịch của cuộc thi.
Hoa hậu Thế giới là cuộc thi sắc đẹp lớn nhất hiện nay, mỗi năm thu hút khoảng hơn 100 thí sinh đến từ hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới tham dự (trong Khi Hoa hậu Hoàn vũ mới chỉ có hơn 80 thí sinh). Cuộc thi đã thu hút hơn 2 tỉ người trên thế giới theo dõi cuộc thi này như là một sự kiện văn hóa lớn hàng năm.
Người đoạt vương miện Hoa hậu Thế giới sẽ đại diện cho Tổ chức Hoa hậu Thế giới (Miss World Organization) tham gia những hoạt động từ thiện trên khắp thế giới. Đương kim Hoa hậu Thế giới hiện nay là Trương Tử Lâm, người Trung Quốc.
Mục lục |
[sửa] Lịch sử
Cuộc thi Hoa hậu Thế giới được bắt đầu từ cuộc thi áo tắm ở Anh vào năm 1951 chỉ với mục đích quảng bá các mốt áo tắm mới nhất lúc đó, nhưng được gọi là Hoa hậu Thế giới bởi giới báo chí. Eric Morley, người khởi xuống cuộc thi áo tắm đó đã dự định sẽ chỉ tổ chức cuộc thi này một lần duy nhất nhưng khi nghe tin cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ sẽ được tổ chức tại Mỹ năm 1952, ông đã quyết định biến Hoa hậu Thế giới thành một cuộc thi sắc đẹp thường niên.
Cuộc thi Hoa hậu Thế giới đã được phát sóng lần đầu tiên vào năm 1959 bởi đài BBC. Vào thập niên 1980, cuộc thi quyết định thay đổi khẩu hiện là "Sắc đẹp vì một mục tiêu" (Beauty with a purpose). Cuộc thi chú trọng hơn tới trí tuệ và nhân cách của những người đẹp tham gia cuộc thi. Từ thập niên 1990, cuộc thi đã thu hút hơn 2 tỉ người trên thế giới theo dõi cuộc thi này.
[sửa] Thế kỉ 21
Eric Morley đã mất. Vợ ông, bà Julia Morley đã thay ông trở thành chủ tịch của cuộc thi Hoa hậu Thế giới.
Năm đầu tiên của thế kỉ 21 chứng kiến cô gái châu Phi da đen đầu tiên đăng quang danh hiệu Hoa hậu Thế giới, Agbani Darego. Trong quá trình thay đổi của mình, cuộc thi đã nêu khẩu hiểu "Bạn quyết định" (You decide) để tăng cường vai trò của khán giả trên khắp toàn cầu có cơ hội được chọn ra hoa hậu thế giới. Các cuộc thi Hoa hậu Bãi biển, Hoa hậu Thể thao, Hoa hậu Tài năng và Hoa hậu Nhân ái được tổ chức trong khuôn khổ cuộc thi này.
Năm 2002, cuộc thi Hoa hậu Thế giới được tổ chức tại Abuja, thủ đô của Nigeria, đất nước của người đẹp vừa đăng quang năm trước Agbani Darego. Tại Nigeria, cuộc thi đã bị chỉ trích mạnh mẽ vì Nigeria là một quốc gia theo đạo Hồi. Những cuộc bạo động đã nổ ra để phản đối cuộc thi Hoa hậu Thế giới khiến hàng trăm người chết và bị thương. Cuộc thi đã phải chuyển sang Anh. Đây được coi là sự cố đáng tiếc nhất trong lịch sử cuộc thi Hoa hậu Thế giới.
[sửa] Hành trình đến Miss World
Cuộc hành trình đến chiếc vương miện Hoa hậu Thế giới vô cùng khó khăn. Đầu tiên, thí sinh tham dự cuộc thi này phải là người đã chiến thắng của cuộc thi hoa hậu quốc gia. Đến cuộc thi, các thí sinh sẽ tham dự vào các sự kiện được tổ chức trong cuộc thi, các gala, những buổi dạ hội và các hoạt động trước khi ban giám khảo chọn ra top cuối cùng, thường là 15-20 người trong đêm chung kết.
Bắt đầu từ năm 2003, các phần thi phụ được tổ chức. Trong đó đáng chú ý nhất và thường xuyên diễn ra nhất là Hoa hậu Bãi biển, Hoa hậu Thể thao, Hoa hậu Tài năng và Hoa hậu Nhân ái. Người chiến thắng của các giải phụ này sẽ được lọt thẳng vào chung kết của cuộc thi.
[sửa] Thành tích các quốc gia tại Hoa hậu Thế giới
[sửa] Các quốc gia đoạt hoa hậu thế giới
- 5 lần: Ấn Độ, Venezuela
- 4 lần: Anh
- 3 lần: Iceland, Jamaica, Thụy Điển
- 2 lần: Argentina, Áo, Úc, Hà Lan, Peru, Nam Phi, Mỹ
- 1 lần: Bermuda, Brasil, Trung Quốc, Cộng hòa Séc, Cộng hòa Dominican, Ai Cập, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Grenada, Guam, Ireland, Israel, Nigeria, Ba Lan, Puerto Rico, Nga, Trinidad và Tobago, Thổ Nhĩ Kỳ
[sửa] Danh sách các Hoa hậu Thế giới
Năm | Hoa hậu thế giới | Quốc gia | Nơi tổ chức |
---|---|---|---|
2007 | Trương Tử Lâm | Trung Quốc | Tam Á, Trung Quốc |
2006 | Tatana Kucharova | Cộng hoà Séc | Warszawa (Ba Lan) |
2005 | Unnur Birna Vilhjalmsdottir | Iceland | Tam Á (Trung Quốc) |
2004 | Maria Julia Mantilla | Peru | Tam Á (Trung Quốc) |
2003 | Rosanna Davison | Cộng hòa Ireland | Tam Á, Trung Quốc |
2002 | Azra Akin | Thổ Nhĩ Kỳ | Cung điện Alexandra, London (Anh) và Nigeria |
2001 | Ibiagbanidokibubo "Agbani" Asenite Darego | Nigeria | Trung tâm Giải trí Thành phố Sun, Thành phố Sun (Nam Phi) và Zambia |
2000 | Priyanka Chopra | Ấn Độ | Millennium Dome, London (Anh) và Maldives |
1999 | Yukta Mookhey | Ấn Độ | Olympia Hall, London (Anh) và Malta |
1998 | Linor Abargil | Israel | Lake Berjaya Mahe Resort, Port Glaud, Mahe (Seychelles) và Paris (Pháp) |
1997 | Diana Hayden | Ấn Độ | Câu lạc bộ Plantation, Baie Lazare (Seychelles) |
1996 | Irene Skliva | Hy Lạp | Sân vận động Cricket Bangalore, Bangalore (Ấn Độ) và Seychelles |
1995 | Jacqueline Maria Aguilera Marcano | Venezuela | Thành phố Sun (Nam Phi); Dubai (Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất) và Comoros |
1994 | Aishwarya Rai | Ấn Độ | Thành phố Sun (Nam Phi) |
1993 | Lisa Hanna | Jamaica | Thành phố Sun (Nam Phi) |
1992 | Julia Alexandrovna Kourotchkina | Nga | Trung tâm Giải trí Thành phố Sun, Thành phố Sun (Nam Phi) |
1991 | Ninibeth Beatriz Leal Jimenez | Venezuela | Trung tâm Hội thảo thế giới, Atlanta (Hoa Kỳ) và Nam Phi |
1990 | Gina Marie Tolleson | Hoa Kỳ | London Palladium, London (Anh) và Na Uy |
1989 | Aneta Beata Kreglicka | Ba Lan | Trung tâm hội nghị và triển lãm Hồng Kông, Hồng Kông và Đài Bắc (Đài Loan) |
1988 | Linda Pétursdóttir | Iceland | London (Anh) và Málaga (Tây Ban Nha) |
1987 | Ulla Weigerstorfer | Áo | London (Anh) và Malta |
1986 | Giselle Jeanne-Marie Laronde | Trinidad và Tobago | London (Anh) và Ma Cao |
1985 | Hólmfríður Karlsdóttir | Iceland | London (Anh) |
1984 | Astrid Carolina Herrera Irrazábal | Venezuela | London (Anh) |
1983 | Sarah-Jane Hutt | Anh | London (Anh) |
1982 | Mariasela Alvarez Lebron | Cộng hoà Dominican | London (Anh) |
1981 | Carmen Josefina "Pilin" Leon Crespo | Venezuela | London (Anh) và Miami, Hoa Kỳ |
1980 | Gabriella Brum | Tây Đức | London (Anh) |
Kimberley Santos | Guam | ||
1979 | Gina Ann Cassandra Swainson | Bermuda | London (Anh) |
1978 | Silvana Rosa Suárez | Argentina | London (Anh) |
1977 | Mary Ann Catrin Stavin | Thụy Điển | London (Anh) |
1976 | Cynthia Jane "Cindy" Breakspeare | Jamaica | London (Anh) |
1975 | Wilnelia Merced Cruz | Puerto Rico | London (Anh) |
1974 | Helen Morgan | Anh | London (Anh) |
Anneline Kriel | Nam Phi | ||
1973 | Marjorie Wallace | Hoa Kỳ | London (Anh) |
1972 | Belinda Roma Green | Úc | London (Anh) |
1971 | Lucia Tavares Petterle | Brasil | London (Anh) |
1970 | Jennifer Josephine Hosten | Grenada | London (Anh) |
1969 | Eva Von Rueber-Staier | Áo | Royal Albert Hall, London (Anh) |
1968 | Penelope Plummer | Úc | London (Anh) |
1967 | Madeleine Hartog Bell | Peru | London (Anh) |
1966 | Reita Faria | Ấn Độ | London (Anh) |
1965 | Lesley Langley | Anh | London (Anh) |
1964 | Ann Sydney | Anh | London (Anh) |
1963 | Carole Joan Crawford | Jamaica | London (Anh) |
1962 | Catharina Johanna Lodders | Hà Lan | London (Anh) |
1961 | Rosemarie Frankland | Anh | London (Anh) |
1960 | Norma Gladys Cappagli | Argentina | London (Anh) |
1959 | Corinne Rottschafer | Hà Lan | London (Anh) |
1958 | Penelope Anne Coelen | Nam Phi | London (Anh) |
1957 | Marita Lindahl | Phần Lan | London (Anh) |
1956 | Petra Schürmann | Tây Đức | London (Anh) |
1955 | Carmen Susana Duijim Zubillaga | Venezuela | London (Anh) |
1954 | Antigone Costanda | Ai Cập | London (Anh) |
1953 | Denise Perrier | Pháp | London (Anh) |
1952 | May Louise Flodin | Thụy Điển | London (Anh) |
1951 | Kicki Håkansson | Thụy Điển | Nhà hát Lyceum, London, Anh |
[sửa] Có thể bạn chưa biết
Năm 2000, hoa hậu thế giới 1994 Aishwarya Rai đến từ Ấn Độ được bầu là Hoa hậu đẹp nhất mọi thời đại với số điểm kỉ lục 9.911.
Hoa hậu Thế giới từng chứng kiến 3 lần đăng quang liên tiếp 2 năm của các quốc gia Thụy Điển (1951-1952), Anh (1964-1965), Ấn Độ (1999-2000).
Pháp, Australia, Venezuela và Ấn Độ từng đăng quang cả Hoa hậu Thế giới và Hoa hậu Hoàn vũ trong cùng một năm vào các năm 1953, 1972, 1981 và 1994.
Hoa hậu tại vị lâu nhất là Kiki Hakansson, Hoa hậu Thụy Điển ở ngôi 475 ngày (tương đương 16 tháng). Hoa hậu tại vị ngắn nhất là Gabriel Brum, Hoa hậu Đức chỉ ở ngôi được 18 giờ sau khi đăng quang do bị phát hiện đã làm mẹ. Còn hoa hậu tại vị chính thức ngắn nhất thuộc về Unnur Birna, Hoa hậu Thế giới 2005 đến từ Iceland. Cô chỉ ở ngôi 294 ngày trước khi trao vương miện cho Tatana Kucharova (Hoa hậu Thế giới 2006).
[sửa] Liên kết ngoài
Hoa hậu Thế giới |
---|
1951 • 1952 • 1953 • 1954 • 1955 • 1956 • 1957 • 1958 • 1959 • 1960 1961 • 1962 • 1963 • 1964 • 1965 • 1966 • 1967 • 1968 • 1969 • 1970 1971 • 1972 • 1973 • 1974 • 1975 • 1976 • 1977 • 1978 • 1979 • 1980 1981 • 1982 • 1983 • 1984 • 1985 • 1986 • 1987 • 1988 • 1989 • 1990 1991 • 1992 • 1993 • 1994 • 1995 • 1996 • 1997 • 1998 • 1999 • 2000 2001 • 2002 • 2003 • 2004 • 2005 • 2006 • 2007 • 2008 |
Danh sách các Hoa hậu Thế giới |
5 cuộc thi hoa hậu lớn nhất thế giới |
---|
Hoa hậu Hoàn vũ | Hoa hậu Thế giới | Hoa hậu Quốc tế | Hoa hậu Trái đất | Nữ hoàng Du lịch Quốc tế | |