See also ebooksgratis.com: no banners, no cookies, totally FREE.

CLASSICISTRANIERI HOME PAGE - YOUTUBE CHANNEL
Privacy Policy Cookie Policy Terms and Conditions
What I've Done – Wikipedia tiếng Việt

What I've Done

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

"What I've Done"
Bìa
Đĩa đơn của Linkin Park
Từ album Minutes to Midnight
Phát hành Dạng số
Cờ Mỹ 2 tháng 4 năm 2007
Cờ Anh Cờ Úc 3 tháng 4 năm 2007
Đĩa đơn
Cờ Mỹ 30 tháng 4 năm 2007
Cờ Úc 5 tháng 5 năm 2007
Cờ Anh 7 tháng 5 năm 2007
Dạng đĩa CD
Ghi âm Los Angeles, California
Thể loại Alternative rock
Hãng đĩa Hãng thu âm Warner Bros.
Nhạc sĩ Mike Shinoda, Chester Bennington, Linkin Park
Thời lượng 3:25 (phiên bản album)
3:28 (phiên bản iTunes)
3:29 (bản chỉnh sửa radio)
Nhà sản xuất Rick Rubin, Mike Shinoda
Chứng nhận Bạch kim (RIAA)
Vị trí trong bảng xếp hạng

* #1 (Trung Quốc, Bài Rock Hiện đại Mỹ, Bài Rock Thịnh hành Mỹ)

Thứ tự phát hành đĩa đơn
"Dirt off Your Shoulder/Lying from You"
(2005/2006)
"What I've Done"
(2007)
"Bleed It Out"
(2007)

"What I've Done" là đĩa đơn chính từ album thứ 3 của Linkin Park: Minutes to Midnight, và là bài hạng cao nhất của ban trên Hot 100 Mỹ. Nó phát sóng qua radio lần đầu vào ngày 1 tháng 4 năm 2007, và được phát hành dạng số vào ngày 2 tháng 4 năm 2007. Đĩa đơn được phát hành vào ngày 30 tháng 4 năm 2007. Nó cũng xuất hiện trong bộ phim Transformers.

Mục lục

[sửa] Thông tin

Trong một cuộc phỏng vấn với MTV vào tháng 3 năm 2007, Chester Bennington đã miêu tả bài hát:

Joe Hahn đã đến chỗ Mike và tôi để hỏi xem có muốn chấp nhận toàn bộ ý tưởng của Minutes to Midnight và áp dụng sự thay đổi cho toàn bộ ban nhạc. Vậy nên, nói cách khác, chúng tôi phải chia tay với con người trước đây của mình...Lời bài hát trong khổ đầu tiên là 'In this farewell, there's no blood, there's no alibi,' (Trong cuộc chia tay này, không có sự giết chóc, không có chứng cớ ngoại phạm) và ngay sau đó, bạn sẽ để ý là âm thanh của ban nhạc khác hẳn: Tiếng trống thô hơn, tiếng ghita thô hơn và giọng hát không tăng tiến. Lúc đó vẫn chính là chúng tôi... và đó là điều mà Rick Rubin muốn.[3]

Đĩa đơn và video xuất hiện trên Cửa hàng iTunes ngay sau nửa đêm giờ EST vào ngày 2 tháng 4 năm 2007.[4] Nó xuất hiện vào ngày hôm sau trên iTunes ở Anh và Úc. Vào ngày 2 tháng 4, bài hát được chạy trên trang chủ của họ, với phần video được thêm vào một lúc sau.

Bài hát bắt đầu với một đoạn nhạc dương cầm lặp lại gợi nhớ đến nhạc nền của phim Halloween, trước khi đi vào một đoạn ghita thô. "What I've Done" là bài hát cuối cùng được viết trong album Minutes to Midnight.[5] Bài hát có nhịp đầu rơi vào chính xác mỗi giây, phù hợp với tổng thể bài.

Nó có mặt trong bộ phim Transformers, được chơi trên radio của Bumblebee khi Sam đưa Mikaela về nhà, cũng như đoạn mở đầu phần danh sách thành phần tham gia. Bài hát có mặt trong đĩa nhạc nền chính thức và được sử dụng nhiều trong chiến dịch quảng bá phim. Megan Fox tiết lộ là khi ban nhạc lần đầu nghe tin về phim, họ muốn được có mặt trong nhạc nền.[6]

Một bản phối lại có trong đĩa đơn Bleed It Out và trong Ấn bản Lưu diễn của Minutes to Midnight có tựa What I've Done (Bản phối lại), nó được thực hiện bởi Mike Shinoda, một trong những ca sỹ trong ban nhạc.

[sửa] Danh sách bài hát

CD 1

  1. "What I've Done" (Bản chỉnh sửa Radio) - 3:29
  2. "Faint" (Trực tiếp ở Nhật Bản) - 2:45

CD 2 (Đĩađơn Maxi / AU)

  1. "What I've Done" - 3:28
  2. "Faint" (Trực tiếp ở Nhật Bản) - 2:46
  3. "From the Inside" (Trực tiếp ở Nhật Bản) - 3:31

Bản DVD

  1. "What I've Done" (Video) - 3:29
  2. "Faint" (Trực tiếp ở Nhật Bản) (Video) - 2:45

Dạng đĩa hình 7"

  1. "What I've Done" (Bản chỉnh sửa Radio) - 3:29
  2. "Faint" (Trực tiếp ở Nhật Bản) - 2:45

Tất cả các bài trực tiếp trong đĩa CD (và đĩa nhựa) này được thu âm tại Sân vận động Chiba Marine ở Tokyo, Nhật Bản vào ngày 13 tháng 8 năm 2006 tại Lễ Summer Sonic.

[sửa] Video Nhạc

Video nhạc "What I've Done" (Xem Toàn bộ Video)
Video nhạc "What I've Done" (Xem Toàn bộ Video)

Video Nhạc của "What I've Done" khám phá nhiều sự mỉa mai trong nhân loại và tác hại của nó đến trái đất và môi trường. Nhiều cảnh được ghép đôi lại với nhau trong video: một người đàn ông béo mập ăn đồ ăn nhanh, một phụ nữ đo vòng bụng của mình và một người đàn ông bị suy dinh dưỡng đến mức lồng ngực của ông ta có thể thấy rõ qua da thịt; người Mỹ gốc Phi bị chà đạp và tổ chức bí mật Ku-Klux-Klan (một tổ chức theo chủ trương cộng hoà da trắng và chuyên đe doạ người Mỹ gốc Phi); vụ nổ bom nguyên tử, toà tháp Trung tâm Thương mại Thế giới bị sụp đổ, trẻ em đang vẫy lá cờ Mỹ, một cậu bé Trung Đông đang cầm một khẩu AK-47, các mảnh thùng chứa dầu bị bể nát và chim chóc bu lại quanh một vùng tràn dầu. DJ Joe Hahn của ban nhạc đạo diễn video, nó được ghi hình tại sa mạc California.[7] Video được công chiếu vào ngày 2 tháng 4 năm 2007 trên MTV và Fuse. Nó được công chiếu MTV-Châu Á, MTV-Đức, TMF Hà Lan và MuchMusic của Canada vào ngày 3 tháng 4 năm 2007.

Trong video là cảnh ban nhạc biểu diễn trong sa mạc, đan xen là các cảnh phim tư liệu phản ánh nhiều thực trạng xã hội và môi trường bao gồm sự ô nhiễm, ấm lên toàn cầu, phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa phát xít, sẩy thai, quyền đồng tính, nạn đói, khủng bố, chiến tranh, phá rừng, nghèo nàn, nghiện ma tuý, béo phì, phá hoại, giá dầu hoả tăng cao và con người thường xuyên phạm tội. Video cũng có những cảnh ngắn ngủi về thời khắc lịch sử, như Xơ Teresa, Đức Phật, Abraham Lincoln, Robert Kennedy, Fidel Castro, Saddam Hussein, Joseph Stalin, Adolf Hitler, Benito Mussolini, Mao Trạch Đông, và Mahatma Gandhi. Một vài cảnh cắt như cảnh kẹt xe và bom Napan nổ cũng có mặt trong video nhạc Ready To Fall của Rise Against.

Đoạn video đã có mặt và chiến thắng trong Trận chiến giữa các Video của MTV trước video nhạc của Evanescence ("Sweet Sacrifice") và của Lil' Mama ("Lip Gloss").[8] Video cũng đánh dấu mốc cho video đầu tiên của Linkin Park đứng hạng 1 trên TRL của MTV trong lần công chiếu, từ đó giữ hạng 1 tổng cộng 6 lần. Video nằm trong top 10 video được xem nhiều nhất mọi thời đại trên YouTube với hơn 30 triệu lượt xem. AOL hiện tại có một bản trực tiếp của "What I've Done" trên trang web của họ.[9]

Hai bộ mặt khác nhau của bộ trống được sử dụng trong video nhạc. Hình bên phải là từ đoạn đầu của video (với logo sai).
Hai bộ mặt khác nhau của bộ trống được sử dụng trong video nhạc. Hình bên phải là từ đoạn đầu của video (với logo sai).

Khi logo mới của ban nhạc được xuất hiện lần đầu trong video (ở mặt trước trống bass của Rob), nó là một hình tròn hoàn chỉnh với chữ "LP" kiểu cách bên trong. Dù sao, sau lần này thì mỗi lần logo xuất hiện, vòng tròn lại không hoàn chỉnh, bị "ngắt quãng"bởi 2 khoảng trống ở trên chữ "L" và ở dưới "P". Điều này được giải thích trong "Hậu trường What I've Done", khi bộ trống của ban nhạc vẫn còn sai và sau đó họ đã dán băng lên 2 chỗ đó để che lại.

[sửa] Video nhạc phụ

Một video thứ 2 độc quyền tại Úc, có một kịch bản hoàn toàn khác; thay vì những đoạn vlip về tội lỗi của loài người, video kể về một phụ nữ làm việc tại một công ty dược của chính phủ tìm hiểu một kế hoạch để phát triển loại virus mới cho việc "điều khiển cộng đồng", và - với sự giúp đỡ của vài người mặc áo lạnh trùm đầu màu đen có logo của Linkin Park- đã chuyển lậu vài mẫu máu của một đối tượng người thử nghiệm cho loại virus và rồi để lộ âm mưu. Video có thể thấy trên trang web YouTube và Linkin Park của Úc.[10]

[sửa] Những đoạn phim đáng chú ý từ video

Sau đây là một danh sách chưa đầy đủ của những thước phim tư liệu và lịch sử trong video nhạc:

[sửa] Xếp hạng

Bảng xếp hạng (2007) Vị trí
cao nhất
Top 100 Á Căn Đình 6
Bảng xếp hạng Đĩa đơn Áo[11] 8
Bảng xếp hạng Đĩa đơn ARIA Úc[11] 13
Billboard Hot 100[11] 7
Billboard Pop 100 8
Billboard Hot Digital Songs (Bài hát Hot Dạng số) 4
Billboard Modern Rock Tracks (Bài Rock Hiện đại) 1
Billboard Mainstream Rock Tracks (Bài Rock Thịnh hành) 1
Ba Tây 4
Top 100 Đĩa đơn Chí Lợi 70
Cộng hoà Séc 2
Top 40 Hà Lan[11] 26
Top 100 Đĩa đơn Hà Lan 9
Bảng xếp hạng Tải về Pháp 20
Bảng xếp hạng Đĩa đơn Đức[11] 4
Bảng xếp hạng Tải về Đức 1
Ấn Độ 1
Đĩa đơn Đứng đầu Indonesia [12] 10
Israel 3
Bảng xếp hạng Đĩa đơn Ái Nhĩ Lan[11] 15
Ý 3
Bảng xếp hạng Đĩa đơn RIANZ Tân Tây Lan[11] 9
Bảng xếp hạng Đĩa đơn Na Uy[11] 12
Bảng xếp hạng 50 Đĩa đơn Đứng đầu Ba Lan 3
Bảng xếp hạng 40 Bài Đứng đầu Europa Plus (Nga) 12
Bảng xếp hạng Đĩa đơn Thuỵ Điển[11] 6
Bảng xếp hạng Đĩa đơn Thuỵ Sĩ[11] 6
Bảng xếp hạng 20 Bài Đứng đầu Thổ Nhĩ Kỳ[13] 8
Bảng xếp hạng Đĩa đơn Anh[11] 6
Bảng Xếp hạng Thế giới[11] 4

[sửa] Tham khảo

[sửa] Liên kết ngoài

Tiền nhiệm:
"Survivalism" của Nine Inch Nails
Đĩa đơn số một Bài Rock Hiện đại Billboard
15 tháng 4 năm 200728 tháng 7 năm 2007
Kế nhiệm:
"Icky Thump" của The White Stripes
Tiền nhiệm:
"Breath" của Breaking Benjamin
Đĩa đơn số một Bài Rock Thịnh hành Billboard
12 tháng 5 năm 200730 tháng 6 năm 2007
Kế nhiệm:
"I Don't Wanna Stop" của Ozzy Osbourne




aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu -