Hybrid Theory
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hybrid Theory | |||||
---|---|---|---|---|---|
Album của Linkin Park | |||||
Phát hành | 24 tháng 10 năm 2000 9 tháng 4 năm 2002 (Ấn bản Đặc biệt) |
||||
Thu âm | Tháng 3 - Tháng 6 năm 2000 tại phòng thu âm NRG ở Bắc Hollywood, California | ||||
Loại nhạc | Nu metal, electronica, rapcore | ||||
Thời lượng | 37:51 | ||||
Hãng đĩa | Warner Bros. | ||||
Nhà sản xuất | Don Gilmore | ||||
Đánh giá chuyên môn | |||||
Thứ tự album đã phát hành của Linkin Park | |||||
|
|||||
Đĩa đơn từ Hybrid Theory | |||||
|
Hybrid Theory là album đầu tay của ban nhạc nu metal từ Mỹ, Linkin Park. Phát hành vào ngày 24 tháng 10 năm 2000 bởi hãng thu âm Warner Bros., Hybrid Theory nhận được nhiều sự hoan nghênh và ủng hộ, chứng tỏ được là một thành công trên toàn thế giới, vươn lên hạng 2 ở bảng xếp hạng Billboard 200 của Mỹ và xếp hạng trong 11 nước khác. Album này cũng đã giúp Linkin Park trở thành một trong những band dẫn đầu thể loại nu metal.
Hybrid Theory sản xuất với 4 đĩa đơn loại hit "One Step Closer", bài hát đoạt giải Grammy "Crawling", "Papercut" và "In The End". Album được chứng nhận hạng kim cương này đã được bán 24 triệu bản[1] trên toàn cầu đến năm 2006, khiến nó trở thành album đầu tay có doanh số bán cao nhất thế kỷ 21[cần dẫn chứng] và là album bán chạy nhất của band.Tại giải Grammy lần thứ 44, nó được đề cử cho album Rock hay nhất.
Mục lục |
[sửa] Bối cảnh
Vào năm 1996, Xero được thành lập bởi Mike Shinoda, Brad Delson, người đã gọi DJ Joe Hahn, tay trống Rob Bourdon, ghita bass Dave "Phoenix" Farrell. Và sau đó, ca sĩ Mark Wakefield[2] bỏ việc vì nhóm đã thất bại trong việc giành được thành công và trở thành quản lý của Taproot. Về sau Farrell cũng rời nhóm để đi lưu diễn với Tasty Snax[3]
Trong khoảng thời gian này, Xero đi tìm hiểu thông tin nhờ phó chủ tịch của Zomba, Jeff Blue để tìm một ca sĩ mới. Blue tìm ra một kết quả chắc chắn là người Arizona bản xứ, Chester Bennington, xuất xứ từ band Grey Daze, người đã làm anh ta ấn tượng với phong cách hát đặc biệt và mạnh mẽ[4]. Cảm nghĩ về Bennington, Delson cho biết "Anh ta đúng là mảnh cuối cùng cho bài toán ghép hình [...] Chúng tôi chưa thấy bất kỳ ai có tài năng gần với anh ta cả."
Không lâu sau, ban nhạc đổi tên thành Hybrid Theory và phát hành một EP đặt theo tên mình. Dù sao, sau khi giải quyết một vấn đề bản quyền với nhà sản xuất nhạc điện tử Hybrid, họ cùng quyết định cái tên Linkin Park, được đề nghị bởi Bennington, người đã nhắc đến một công viên ở Santa Monica lúc đầu là Christine Emerson Reed Park, sau đó được đổi tên thành "Lincoln Park"[5][6]. Linkin Park đã sản xuất một bản demo gồm 9 bài và được gửi tới nhiều công ty thu âm năm 1999[7]. Lúc đầu, họ gặp phải sự từ chối từ hầu hết các công ty thu âm, và thậm chí bị nằm trong danh sách đen của một số công ty. Trong lúc đó, hãng thu âm Warner Bros. bày tỏ sự thích thú với band. Jeff Blue cũng tham gia hãng đĩa sau khi từ chức ở Zomba[4]. Nước đi này cho thấy một hợp đồng thu âm chắc chắn cho band[8].
[sửa] Thu âm và Sản xuất
Sau khi đối đầu với vài trở ngại ban đầu để tìm một nhà sản xuất sẵn sàng điều hành band mới đăng ký, họ tìm được Don Gilmore[4]. Hầu hết bài hát đều được làm lại từ bản thu âm demo 9 bài (xem Bài được làm lại bên dưới). Các đoạn rap trong hầu hết các bài đã trải qua sự thay đổi đáng kể, trong khi hầu hết các đoạn điệp khúc vẫn giữ nguyên[9]. Bốn tuần để thu âm lại các bài hát. Vài bài hát được thu âm lại đã gợi nhớ phần nào những bài trong Băng mẫu Xero. Một khía cạnh đáng lưu ý trong hầu hết các bài là nốt D giáng của Brad Delson[10]. Vì sự vắng mặt của tay ghita bass, Dave Farrell, band đã thuê Scott Koziol và Ian Hornbeck vào thế. Delson cũng chơi ghita bass trong hầu hết các bài. Dust Brothers cung cấp vài nhịp (beat) bổ sung cho bài "With You". Sau khi việc thu âm hoàn thành, Andy Wallace phối các bài với nhau.
[sửa] Danh sách bài hát
- "Papercut" – 3:04
- "One Step Closer" – 2:36
- "With You" – 3:23
- "Points of Authority" – 3:20
- "Crawling" - 3:30
- "Runaway" – 3:04
- "By Myself" – 3:09
- "In the End" – 3:37
- "A Place for My Head" – 3:04
- "Forgotten" – 3:14
- "Cure for the Itch" – 2:37
- "Pushing Me Away" – 3:12
[sửa] Đĩa phụ
- "Papercut" (Trực tiếp ở Docklands Arena, London) - 3:13
- "Points of Authority" (Trực tiếp ở Docklands Arena, London) - 3:30
- "A Place for My Head" (Trực tiếp ở Docklands Arena, London) - 3:11
- "My December" - 4:20
- "High Voltage" (Remix) - 3:45
[sửa] Bài được làm lại
Hầu hết các bài trong Hybrid Theory được làm lại từ bài cũ hơn hay demo mà ban nhạc thu khoảng giữa năm 1997 đến 1999. Một số bài được viết lại hoàn toàn và chỉ giữ lại một ít yếu tố ban đầu.
- "One Step Closer" (ban đầu là "Plaster");
- "With You" (ban đầu là "Now I See");
- "Points of Authority" (ban đầu là "Points & Authority");
- "Crawling" (từ bản demo khi họ còn là Hybrid Theory);
- "Runaway" (điệp khúc rút ra từ "Stick N' Move" khi họ là Xero);
- "By Myself" (lúc đầu tên là "SuperXero", cũng là tên đầu tiên của nhóm);
- "In the End" (ban đầu là "The Untitled");
- "A Place for My Head" (ban đầu là "Esaul");
- "Forgotten" (ban đầu là "Rhinestone" khi họ là "Xero").
[sửa] Thành phần tham gia
Tất cả bài hát được viết bởi thành viên của Linkin Park, với một vài sự kết hợp bên dưới. Mark Wakefield và David Farrell đóng góp cho phiên bản trước của vài bài hát trước khi họ rời khỏi nhóm.
- Chester Bennington - Ca sĩ
- Mike Shinoda - Ca sĩ, MC, ghita, đàn điện tử, kỹ sư, phối âm, biên tập Số, beat, vẽ thiết kế, phác thảo, sản xuất (My December và High Voltage)
- Brad Delson - Ghita, bass
- Rob Bourdon - Trống
- Ian Hornbeck - Chơi bass trong "Papercut", "A Place for My Head" và "Forgotten"
- Scott Koziol - Chơi bass trong "One Step Closer"
- Joseph Hahn - Bàn xoay đĩa, phối âm, âm minh họa, vẽ thiết kế, phác thảo
- Dave Farrell - Đồng sáng tác bài "Place For My Head" và "Runaway"
- Mark Wakefield - Đồng sáng tác bài "Runaway", "Place for My Head" và "Forgotten".
- The Dust Brothers - Bổ sung beat trong "With You", lập trình
- Brian Gardner - Biên tập số, mastering
- Don Gilmore - Nhà sản xuất, kỹ sư
- Steve Sisco - Kỹ sư
- Andy Wallace - Điều phối nhạc
- James Minchin - Nhiếp ảnh
- Matt Griffin - Trợ lý kỹ thuật
- Jeff Blue - Thực hiện sản xuất, A&R
[sửa] Xếp hạng
[sửa] Album
Bảng xếp hạng | Vị trí cao nhất | Chứng nhận | Doanh số |
---|---|---|---|
Billboard 200[11] | #2 | Kim cương | |
UK Top 40 (Anh)[12] | #4 | 3x Bạch kim | |
Swedish Top 60 (Thụy Điển)[13] | #4 | ||
Úc | 5x Bạch kim | 350,000+ | |
Italian Album Chart (Ý)[13] | #2 | ||
New Zealand RIANZ[14] | #1 | 75,000+ | |
Áo[15] | #2 | ||
Phần Lan[16] | #4 | ||
Ba Lan[17] | Bạch kim | 50,000 | |
Thụy Sĩ[18] | #5 | ||
Mexican Top 100 Albums | Bạch kim[19] | 150,000+ |
[sửa] Đĩa đơn
Năm | Bài hát | Vị trí cao nhất | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
100 Bài Hot Mỹ [20] |
Rock Hiện đại Mỹ [20] |
Rock Thịnh hành Mỹ [20] |
Top 40 Anh [12] |
Thuỵ Điển [13] |
New Zealand [14] |
Áo [15] |
Pháp [21] |
Hà Lan [22] |
||
2001 | "One Step Closer" | 75 | 5 | 4 | 24 | 46 | – | 38 | – | 57 |
2001 | "Crawling" | 79 | 5 | 3 | 16 | 27 | 37 | 8 | – | 45 |
2001 | "Runaway"* | – | 40 | 37 | – | – | – | – | – | – |
2001 | "Papercut" | – | 32 | – | 14 | – | – | 43 | – | 39 |
2002 | "In the End" | 2 | 1 | 3 | 8 | 3 | 10 | 6 | 40 | 5 |
- Một cái gạch ngắn (–) biểu thị nước không xếp hạng đĩa đơn đó.
- * - “Runaway” không được phát hành làm đĩa đơn, nhưng có xếp hạng ở Mỹ.
[sửa] Tham khảo
- ^ [1]LiveEarth - LINKIN PARK Ở LIVE EARTH, TOKYO
- ^ "Linkin Park was Xero at first". AskMen.com. Được truy cập ngày 2007-08-08.
- ^ "Linkin Park biography". Rockdetector.com. Được truy cập ngày 2007-08-02.
- ^ a b c "Everybody loves a success story.". The LP Association. Được truy cập ngày 2007-08-08.
- ^ Tyrangiel, Josh. "Linkin Park Steps Out, p.2". Time.com. Được truy cập ngày 2007-08-14.
- ^ "Map of Christine Emerson Reed Park". Santa Monica College.edu. Được truy cập ngày 2007-08-09.
- ^ "Complete Linkin Park discography". The LP Association. Được truy cập ngày 2007-08-09.
- ^ Sculley, Alan. "Rappin' and rockin' in Linkin Park". Madison.com. Được truy cập ngày 2007-08-15.
- ^ "Linkin Park demos". The LP Association. Được truy cập ngày 2007-08-19.
- ^ "Linkin Park Association forums". The LP Association. Được truy cập ngày 2007-08-19.
- ^ "Linkin Park album chart history". Billboard. Được truy cập ngày 2007-08-18.
- ^ a b "UK album chart archives". everyhit.com. Được truy cập ngày 2007-07-16.
- ^ a b c "Swedish album chart archives". hitparad.se. Được truy cập ngày 2007-08-18.
- ^ a b "New Zealand album chart archives". charts.org.nz. Được truy cập ngày 2007-07-16.
- ^ a b "Austrian album chart archives". austriancharts.at. Được truy cập ngày 2007-07-16.
- ^ "Finnish album chart archives". finnishcharts.com. Được truy cập ngày 2007-07-16.
- ^ "Polish album chart archives". ZPAV.pl. Được truy cập ngày 2007-09-26.
- ^ "Swiss album chart archives". hitparade.ch. Được truy cập ngày 2007-07-16.
- ^ "Mexican Albums Chart". hitparade.ch. Được truy cập ngày 2007-07-16.
- ^ a b c "Linkin Park single chart history". Billboard. Được truy cập ngày 2007-10-20.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênfrance
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênnetherlands