Somewhere I Belong
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Somewhere I Belong" | ||
---|---|---|
Đĩa đơn của Linkin Park | ||
Từ album | Meteora | |
Phát hành | 18 tháng 3 năm 2003 | |
Dạng đĩa | CD | |
Ghi âm | 2003 | |
Thể loại | Alternative metal | |
Hãng đĩa | Hãng thu âm Warner Bros. | |
Nhạc sĩ | Linkin Park | |
Thời lượng | 3 phút 34 giây | |
Nhà sản xuất | Don Gilmore | |
Vị trí trong bảng xếp hạng | ||
* #1 (New Zealand, Bài Rock Hiện đại Mỹ) |
||
Thứ tự phát hành đĩa đơn | ||
"Enth E Nd / Frgt/10" (2002) |
"Somewhere I Belong" (2003) |
"Faint" (2003) |
"Somewhere I Belong" là một bài hát của ban nhạc Linkin Park. Đây là bài thứ 3 từ album năm 2003: Meteora, và đã được phát hành làm đĩa đơn trong cùng năm. Đây là bài hát dài nhất từ album Meteora.
Mục lục |
[sửa] Bài hát
Ban nhạc đã viết ra hơn 40 phiên bản khác nhau của đoạn điệp khúc, càng viết họ càng nhận ra nó dễ nghe hơn. Tuy nhiên, trong quá trình sáng tác thực sự cho bài hát, Chester đang bị bệnh, và ban nhạc phải dùng bản thu âm của những lần trước.
Đoạn nhạc mẫu mở đầu thì đi cùng một đoạn clip có Chester Bennington đang chơi ghita, nó đã được đảo ngược nhờ Mike Shinoda trước khi cắt để chuỗi tiếng dây đàn không bị sai lệch; nó đã được thu trước phần còn lại của album. Có một đoạn clip trong Frat Party at the Pankake Festival (phát hành năm 2001) có cảnh Mike Shinoda chạy đoạn nhạc mẫu này. Mặc dù bài hát này chỉ chạy trong 3 phút 34 giây, đây lại là bài dài nhất trong album.
[sửa] Video Nhạc
Đoạn clip của bài được đạo diễn bởi Joseph Hahn, trong đó ban nhạc chơi trước mặt một dàn lửa, với một vài đoạn Chester Bennington và Mike Shinoda trước một thác nước cùng những người trông như bị chứng bệnh tâm lý ở xung quanh. Nó được trao giải Video Rock Xuất sắc nhất tại Giải Video Nhạc MTV năm 2003.[1] Nội cảnh được cho là phòng của Bennington, có chữ Trung Quốc nghĩa là lửa và nước, rất có thể tượng trưng cho thác nước và dàn lửa ở chỗ Shinoda đọc rap.
Trong đoạn video, trên cái kệ tủ có một vài món đồ chơi dàn cảnh, đáng chú ý nhất là con Sazabi từ Mobile Suit Gundam: Char's Counterattack, con Wing Zero Tự chế từ Gundam Wing: Endless Waltz, và Gundam Full Vernian "Zephyranthes" từ Mobile Suit Gundam 0083: Stardust Memory.
[sửa] Thành phần tham gia
- Chester Bennington - ca sỹ hát chính
- Mike Shinoda - Ca sỹ (đọc rap và đệm), ghita đệm, Đàn điện tử
- Brad Delson - ghita chính
- Dave Farrell - bass
- Rob Bourdon - Trống
- Joe Hahn - đẩy đĩa, nhạc mẫu
- Don Gilmore - nhà sản xuất
[sửa] Danh sách bài hát
- "Somewhere I Belong" [Bản Đĩa đơn] - 3:35
- "Step Up" [Lưu diễn Projekt Revolution Trực tiếp năm 2002] - 4:15
- "My December" [Lưu diễn Projekt Revolution Trực tiếp năm 2002] - 4:27
[sửa] Xếp hạng
Bảng xếp hạng (2003) | Vị trí cao nhất |
---|---|
Bảng xếp hạng Đĩa đơn Úc | 13 |
Bảng xếp hạng Đĩa đơn Áo | 16 |
Bảng xếp hạng Đĩa đơn Bỉ | 33 |
Bảng xếp hạng Đĩa đơn Phần Lan | 14 |
Bảng xếp hạng Đĩa đơn Pháp | 32 |
Bảng xếp hạng Đĩa đơn Đức | 12 |
Bảng xếp hạng Đĩa đơn Ireland | 4 |
Bảng xếp hạng Đĩa đơn Ý | 14 |
Bảng xếp hạng Đĩa đơn Hà Lan | 16 |
Bảng xếp hạng Đĩa đơn New Zealand | 1 |
Bảng xếp hạng Đĩa đơn Na Uy | 12 |
Bảng xếp hạng Đĩa đơn Thuỵ Điển | 19 |
Bảng xếp hạng Đĩa đơn Thuỵ Sĩ | 15 |
Billboard Hot 100 Mỹ | 32 |
Bài Rock Hiện đại Mỹ | 1 |
Vương Quốc Anh | 10 |
Bảng Xếp hạng Thế giới | 1 |
[sửa] Tham khảo
[sửa] Liên kết ngoài
Tiền nhiệm: "Bring Me to Life" của Evanescence |
Đĩa đơn số một Bài Rock Hiện đại Billboard 12 tháng 4 năm 2003 |
Kế nhiệm: "Like a Stone" của Audioslave |