See also ebooksgratis.com: no banners, no cookies, totally FREE.

CLASSICISTRANIERI HOME PAGE - YOUTUBE CHANNEL
Privacy Policy Cookie Policy Terms and Conditions
Meteora – Wikipedia tiếng Việt

Meteora

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Meteora
Bìa album Meteora
Album của Linkin Park
Phát hành 25 tháng 3 năm 2003
29 tháng 6 năm 2004 (Ấn bản Lưu diễn)
Thu âm Tháng 4 năm 2002 – Tháng 12 năm 2002
Loại nhạc Nu metal, alternative metal, Rap metal
Thời lượng 36:43
Hãng đĩa Warner Bros.
Nhà sản xuất Don Gilmore
Đánh giá chuyên môn
  • All Music Guide 3/5 stars link
  • Rolling Stone 3/5 stars link
  • Entertainment Weekly (B+)
  • Drowned in Sound 6/10 sao Link
  • NME 7/10 sao Link
  • Panorama Tiêu bản:Rating-6 Link
  • entertainment.ie 3/5 stars Link
  • Blender 3/5 stars link
Thứ tự album đã phát hành của Linkin Park
Linkin Park Underground v2.0
(2002)
Meteora
(2003)
Linkin Park Underground v3.0
(2003)
Bìa Ấn bản Đặc biệt
Bìa Ấn bản Đặc biệt
Bìa Ấn bản Đặc biệt
Đĩa đơn từ Meteora
  1. "Somewhere I Belong"
    Phát hành: 17 tháng 3 năm 2003
  2. "Faint"
    Phát hành: 9 tháng 6 năm 2003
  3. "Numb"
    Phát hành: 8 tháng 9 năm 2003
  4. "From the Inside"
    Phát hành: 12 tháng 1 năm 2004
  5. "Lying from You"
    Phát hành: Tháng 4 năm 2004
  6. "Breaking the Habit"
    Phát hành: 14 tháng 6 năm 2004

Meteora là album phòng thu thứ 2 của ban nhạc nu metal Linkin Park, phát hành lần đầu vào 25 tháng 3 năm 2003, ngay sau album Reanimation. Linkin Park phát hành các đĩa đơn từ Meteora trong vòng hơn 1 năm, gồm có: "Somewhere I Belong", "Faint", "Breaking the Habit" và "Numb". Meteora cũng là studio album ngắn nhất của Linkin Park. Âm nhạc trong Meteora có sự thay đổi đáng kể so với Hybrid Theory. Nó khác biệt bởi sự ảnh hưởng từ rapcore ("Lying from You", "Hit the Floor", "Figure.09"), nhạc hip hop ("Nobody's Listening") và electronica ("Breaking the Habit"). Bài hát không lời "Session" được đề cử Giải Grammy cho Bài Nhạc Rock Hay nhất năm 2003.

Đây là album thành công nhất trong lịch sử của bảng xếp hạng Modern Rock Tracks (Các bài Rock Hiện đại), một bảng xếp hạng chuyên về các bài rock alternative phát sóng qua đài. "Numb" là bài hát nổi tiếng nhất năm trên bảng xếp hạng. Album đã bán được 5,5 triệu bản ở Mĩ và hơn 11 triệu bản trên thế giới cho đến nay[1].

Mục lục

[sửa] Thông tin và sản xuất

Album được đặt tên theo các tu viện MetéoraHy Lạp. Sau khi chứng kiến những tu viện này trong một chuyến đi tới Châu Âu, ban nhạc được truyền cảm hứng bởi cái cách chúng được xây dựng, gần như đi ngược với trọng lực. Linkin Park muốn truyền tải cảm giác tuyệt vời và vĩ đại này bằng âm nhạc của họ, nên ta có cái tên "Meteora".

Don Gilmore đồng sản xuất album. Linkin Park đã tập việc ghi âm album hơn 40 lần lặp lại cho đĩa đơn đầu tiên "Somewhere I Belong". Giống như album đầu tay của Linkin Park, Hybrid Theory, Meteora được thu âm bằng phần mềm Pro Tools. Trong tuần đầu tiên nó đã được bán khoảng 810.000 bài. Cho đến nay, nó được bán 5,5 triệu bản ở riêng Mĩ, và gần 12 triệu bản trên thế giới[2].

Còn một điều thú vị nữa cần lưu ý là sự đồng bộ hoá gần như hoàn toàn của từng bài trong suốt album. Phần giới thiệu bắt đầu bằng "Foreword", một lời mở đầu cho album kết thúc bằng một tiếng bể (nhiều người nghĩ là tiếng ly thuỷ tinh vỡ, nhưng thật ra đó là một đầu ghi CD ngoài trên cái bàn gỗ bị đập nát bằng một cây gậy bóng chày bằng nhôm). Hiệu ứng âm thanh chuyển một cách mượt mà từ đoạn này sang bài đầu tiên của album: "Don't Stay". Các bài hát gần như được liên kết với nhau theo cùng một mô-típ từ bài này sang bài kế. Album thực hiện mánh này giữa các bài "Foreword", "Don't Stay" và "Somewhere I Belong", "Easier to Run" và "Faint", và "Figure.09", "Breaking the Habit", "From The Inside", "Nobody's Listening" và bài không lời, "Session".

[sửa] Ấn bản đặc biệt

Có một ấn bản đặc biệt của Meteora, gồm đĩa DVD tài liệu "Hậu trường Meteora". Chúng được đựng trong cùng một hộp đĩa xanh dương với bìa Meteora màu xanh dương.

[sửa] Danh sách Chapter

  1. "Intro"
  2. "Summer 2001"
  3. "Early 2002"
  4. "June 2002"
  5. "July 2002"
  6. "August 2002"
  7. "Early October 2002"
  8. "Late October 2002"
  9. "October 29, 2002"
  10. "Early November 2002"
  11. "Late November 2002"
  12. "December 6, 2002"
  13. "December 12, 2002"
  14. "2003: Meteora"

[sửa] Ấn bản lưu diễn

Ấn bản lưu diễn của Meteora là một bộ 2 đĩa. Đĩa thứ 2 là một đĩa VCD, có video nhạc của bài "Somewhere I Belong", "Faint", "Numb" và "Breaking the Habit". Ấn bản này đi kèm với một hộp đĩa trong suốt bình thường.

[sửa] Danh sách bài hát

  1. "Foreword" – 0:13
  2. "Don't Stay" – 3:08
  3. "Somewhere I Belong" – 3:34
  4. "Lying from You" – 2:55
  5. "Hit the Floor" – 2:44
  6. "Easier to Run" – 3:24
  7. "Faint" – 2:42
  8. "Figure.09" – 3:17
  9. "Breaking the Habit" – 3:16
  10. "From the Inside" – 2:55
  11. "Nobody's Listening" – 2:58
  12. "Session" – 2:24
  13. "Numb" – 3:07

[sửa] Bài phụ của iTunes

  1. "Lying from You" (Trực tiếp từ LPU 2003) - 3:04
  2. "From the Inside" (Trực tiếp từ LPU 2003) - 2:55
  3. "Easier to Run" (Trực tiếp từ LPU 2003) - 3:22

[sửa] Bài phụ của VCD Ấn bản lưu diễn

  1. "Somewhere I Belong" (video nhạc)
  2. "Faint" (video nhạc)
  3. "Numb" (video nhạc)
  4. "Breaking the Habit" (video nhạc)

[sửa] Xếp hạng

[sửa] Album

Năm Bảng xếp hạng Thứ hạng Chứng nhận Doanh số
2003 Billboard 200 #1 4x Bạch kim 5.500.000+
2003 Bảng xếp hạng Album Vương Quốc Anh #1 Bạch kim 300.000+
2003 Bảng xếp hạng Album Canada #2 4x Bạch kim 400.000+
2003 Bảng xếp hạng Album Ý #1
2003 Bảng xếp hạng Album Úc ARIA #2 4x Bạch kim 280.000+
2003 Bảng xếp hạng Album Ba Lan #3 Bạch kim 50.000
2003 Bảng xếp hạng Album New Zealand RIANZ #1 3x Bạch kim 45.000+
2003 Bảng xếp hạng 100 Album Mexico AMPROFON 4x Bạch kim 500.000+

Meteora đã đứng đầu các bảng xếp hạng album ở cả Anh và Mỹ từ khi được phát hành và vượt mức thứ 2 ở Canada và Úc. Đây là album rock bán chạy nhất trong năm 2003.

[sửa] Đĩa đơn

Các đĩa đơn từ Meteora đã sống sót một cách bất ngờ trên bảng xếp hạng rock với tất cả 5 đĩa đơn của Linkin Park vượt mức thứ 1 trên Bảng Xếp hạng Rock Hiện đại Billboard và toàn bộ các đĩa đơn vượt mức thứ 1 và 2 trên Bảng Xếp hạng Xu hướng Rock. "From the Inside" là đĩa đơn duy nhất không nằm trong bảng xếp hạng nào ở Mỹ, nhưng thành công tương đối ở các nước Châu Âu.

Năm Đĩa đơn Bảng xếp hạng Thứ hạng
2003 Somewhere I Belong Mainstream Rock Tracks #1
2003 Somewhere I Belong Các bài Rock Hiện đại #1
2003 Somewhere I Belong Billboard Hot 100 #32
2003 Somewhere I Belong BBC Radio One Official Chart Show #10
2003 Somewhere I Belong Canadian Singles Chart #2
2003 Somewhere I Belong World Modern Rock #1
2003 Somewhere I Belong Canada MuchMusic Chart #1
2003 Somewhere I Belong World Internet Sales #1
2003 Faint BBC Radio One Official Chart Show #15
2003 Faint Billboard Modern Rock #1
2003 Faint World Modern Rock #1
2003 Faint Canada MuchMusic Chart #1
2003 Faint Billboard Mainstream Rock #2
2003 Faint Billboard Hot 100 #48
2003 Faint Netherlands Top 40 #40
2004 Numb Billboard Hot 100 #11
2004 Numb BBC Radio One Official Chart Show #14
2004 Numb Modern Rock Tracks #1
2004 Numb Mainstream Rock Tracks #1
2004 Numb World Modern Rock #1
2004 Numb Canada MuchMusic Chart #1
2003 Breaking the Habit Billboard Hot 100 #20
2004 Breaking the Habit BBC Radio One Official Chart Show #39
2004 Breaking the Habit Modern Rock Tracks #1
2004 Breaking the Habit Mainstream Rock Tracks #1
2004 Breaking the Habit Canada MuchMusic Chart #1
2004 Breaking the Habit Netherlands Top 40 #5
2004 Breaking the Habit China Top 20 #1
2004 Breaking the Habit World Modern Rock #8
2004 Lying from You World Modern Rock #9
2004 Lying from You Modern Rock Tracks #1
2004 Lying from You Mainstream Rock Tracks #2
2004 Lying from You Billboard Hot 100 #58
2004 From the Inside France Singles Top 100 #35
2004 From the Inside Germany Singles Top 100 #35
2004 From the Inside Australia Singles Top 50 #37

[sửa] Lượm lặt

Mục thông tin kiểu liệt kê chuyện bên lề/linh tinh không được khuyến khích theo quy định và hướng dẫn của Wikipedia.

Bài viết này có thể được cải thiện nếu các thông tin trong mục này được thêm vào phần phù hợp và xóa bỏ những thông tin không cần thiết.

  • Brad Delson, tay guitar chính của ban nhạc là người đầu tiên mua album.
  • Người ở trên bìa album chính là Boris "Delta" Tellegen.

[sửa] Ghi chú

  1. ^ [1] Bản tin Billboard
  2. ^ [2] Bản tin Billboard

[sửa] Liên kết ngoài

Tiền nhiệm:
Chocolate Factory của R. Kelly
Album số một Billboard 200
12 tháng 4 - 25 tháng 4 năm 2003
Kế nhiệm:
Faceless của Godsmack




aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu -