See also ebooksgratis.com: no banners, no cookies, totally FREE.

CLASSICISTRANIERI HOME PAGE - YOUTUBE CHANNEL
Privacy Policy Cookie Policy Terms and Conditions
Mai mơ – Wikipedia tiếng Việt

Mai mơ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Mơ mai
Hoa mơ trong tháng Ba
Hoa mơ trong tháng Ba
Phân loại khoa học
Giới (regnum): Plantae
Ngành (divisio): Magnoliophyta
Lớp (class): Magnoliopsida
Bộ (ordo): Rosales
Họ (familia): Rosaceae
Chi (genus): Prunus
Phân chi (subgenus): Prunus
Nhánh (section): Armeniaca
Loài (species): P. mume
Tên hai phần
Prunus mume
Siebold & Zucc.

, mơ ta, mơ mai, mơ Nhật Bản, mai mơ, mai (danh pháp khoa học: Prunus mume) là một loài thuộc chi Mận mơ (Prunus) có nguồn gốc châu Á thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae). Trong tiếng Nhật nó được gọi là ume (kanji: 梅; hiragana: うめ), trong tiếng Trungméi (梅: mai) hay méizi (梅子: mai tử),[1] và trong tiếng Triều Tiên là maesil (hangul: 매실; hanja:梅實). Loài cây này được coi là có nguồn gốc từ Trung Quốc và sau này được đưa tới Nhật BảnTriều Tiên. Nó được trồng để lấy quả và hoa. Nó có quan hệ họ hàng khá gần gũi với mơ châu Âu (Prunus armeniaca). Do tên gọi của nó có thể gây nhầm lẫn với các loài khác cũng có tên gọi chung là mai (ví dụ họ Ochnaceae) hay mơ (ví dụ mơ tam thể Paederia scandens) nên trong bài này từ đây trở đi sẽ dùng từ mai mơ làm chính.

Loài mai mơ này ra hoa vào cuối mùa đông-đầu mùa xuân, thông thường là cuối tháng 1 hay đầu tháng 2 ở khu vực Đông Á, trước khi ra lá. Mỗi hoa có 5 cánh với đường kính khoảng 1–3 cm. Thông thường hoa có màu trắng, mặc dù một số giống cây trồng có thể có hoa màu hồng hay đỏ sẫm. Lá xuất hiện gần như ngay sau khi các cánh hoa rụng. Các lá hình ô van nhọn mũi. Quả chín vào đầu mùa hè, thông thường khoảng tháng 6 ở Đông Á. Tại Trung Quốc, mùa quả chín trùng với mùa mưa tại khu vực Giang Nam, 'nên người ta gọi giai đoạn này là ”mai vũ” (梅雨), còn trong tiếng Nhật gọi là baiu hay tsuyu. Các quả tròn với đường xoi chạy từ cuống tới chóp quả. Vỏ quả có màu xanh lục khi chưa chín và trở thành màu vàng (đôi khi hơi đỏ) khi chín. Cùi thịt có màu vàng.

Mục lục

[sửa] Các thứ

[sửa] Nhật Bản

Các quả mơ còn xanh
Các quả mơ còn xanh

Tại Nhật Bản, các giống mai mơ cảnh được phân loại thành các kiểu yabai (nghĩa là "mai mơ dại"), hibai ("mai mơ đỏ") và bungo ("tỉnh Bungo"). Kiểu bungo cũng được trồng để lấy quả và có lẽ là loại cây lai ghép giữa mai mơ và mơ châu Âu. Kiểu hibai có gỗ lõi màu đỏ và phần lớn có hoa màu đỏ. Kiểu yabai còn được sử dụng cho mục đích làm gốc ghép trong trồng trọt.

[sửa] Trung Quốc

Tại Trung Quốc có trên 300 giống cây trồng được công nhận cho loài mai mơ này, chúng có thể được phân chia theo màu sắc thành các kiểu trắng, hồng, đỏ, tía, lục nhạt. Một vài thứ khá nổi tiếng vì các giá trị làm cây cảnh của chúng, ví dụ như 大红梅: ("đại hồng mai"), Taige mei, Zhaoshui mei ("Chiếu thủy mai"), Lü'e mei ("Lục đài mai"), 龙游梅: ("Long du mai").

Do mai có thể sinh tồn trong một thời gian dài nên có rất nhiều cây mai cổ thụ ở khắp Trung Quốc. Tại huyện Hoàng Mai, tỉnh Hồ Bắc có cây mai 1.600 năm tuổi, có từ thời nhà Tấn (265–420) và hiện nay vẫn còn ra hoa mỗi năm.

Người Trung Quốc phân loại mai mơ theo nhiều tiêu chí khác nhau. Theo trạng thái sinh trưởng thì có dã mai và gia mai, theo công dụng có thực dụng mai và thưởng dụng mai. Theo phả hệ loài có chân mai (mai thật sự) và hạnh mai (các dạng lai ghép với cây hạnh[2]). Theo kiểu cành có trực chi mai (mai mơ cành thẳng), thùy chi mai (mơ cành rủ) và long du mai (mai mơ rồng lượn).

[sửa] Sử dụng

[sửa] Ẩm thực

[sửa] Nước quả

Nước ép từ quả mai mơ được rút ra bằng cách ngâm nó với đường. Tại Trung Quốc, nước quả mai mơ chua (酸梅汤: toan mai thang)ảnh được làm từ mận hun khói (乌梅: ô mai tức mai mơ sẫm màu). Nó có màu từ cam ánh hồng nhạt tới đen ánh tía và thường có vị hơi mặn và hơi khói. Theo truyền thống nó được tăng thêm hương vị bằng hoa mộc tê (Osmanthus fragrans), và được uống ở dạng lạnh trong mùa hè. Nước quả sản xuất tại Nhật Bản và Triều Tiên, làm từ quả mai mơ còn xanh, có vị ngọt và hương thơm, được coi là đồ uống giải khát trong mùa hè. Tại Triều Tiên, nước quả maesil, được tiếp thị như là loại đồ uống bổ dưỡng, ngày càng trở nên phổ biến. Nó được sản xuất ở quy mô công nghiệp dưới dạng xi rô đậm đặc có vị ngọt chứa trong các bình thủy tinh; được hoàn nguyên để dùng bằng cách khuấy một chút xi rô trong cốc nước. Xi rô này cũng có thể làm tại gia bằng cách lưu trữ một phần maesil tươi trong bình chứa với một phần đường (nhưng không có nước).

[sửa] Rượu mùi

Một cốc umeshu (mai tửu) pha đá
Một cốc umeshu (mai tửu) pha đá

Rượu mai mơ, hay vang mai mơ, khá phổ biến tại Nhật Bản và Triều Tiên,cũng được sản xuất tại Trung Quốc.[1] Umeshu (梅酒,: mai tửu tức là rượu mai mơ, đôi khi gọi là "vang mai mơ") là một loại đồ uống chứa cồn của người Nhật được làm bằng cách ngâm các quả mai mơ còn xanh vào trong shōchū (燒酎, thiêu trữu: một dạng rượu nặng và ngon).photo Sau khi ngâm nó có vị ngọt và êm. Hương vị của umeshu có thể hấp dẫn cả những người mà thông thường không thích uống rượu. Loại rượu mùi tương tự ở Triều Tiên, gọi là maesil ju (매실주), được tiếp thị dưới nhiều tên gọi thương phẩm khác nhau như Mae Hwa Su, Mae Chui Soon, Seol Joong Mae. Các dạng rượu mai mơ của Nhật Bản và Triều Tiên đều có loại chứa nguyên quả mai mơ trong chai.photo

Tại Trung Quốc, rượu mai mơ được gọi là 梅酒 (mai tửu). Nó có màu đỏ.

Tại Đài Loan, sự cách tân phổ biến theo phong cách Nhật Bản của umeshu kể từ sau Đại chiến thế giới lần thứ haiô mai tửu (烏梅酒), được sản xuất bằng cách trộn mai tửu (梅酒), lí tửu (李酒: tức rượu mận) với rượu từ trà ô long.[3]

[sửa] Mai mơ muối và mứt mai mơ

Umeboshi
Umeboshi
Ô mai mơ muối Việt Nam
Ô mai mơ muối Việt Nam

Umeboshi (梅干), hay mai mơ muối (mai mơ ngâm), là một đặc sản của người Nhật. Được tạo hương vị bằng muối với lá shiso (tía tô, Perilla spp.), nó có vị khá chua và mặn, và vì thế chỉ nên ăn một cách vừa đủ. Umeboshi nói chung được ăn cùng cơm như là một phần của bento (弁当 hay べんとう), mặc dù nó có thể dùng trong makizushi. Makizushi chế biến cùng mai mơ có thể làm từ umeboshi hay bột nhão umeboshi, thông thường cùng với lá tía tô xanh. Phụ phẩm trong sản xuất umeboshi là dấm umeboshi, một loại gia vị có vị chua và mặn. Trong ẩm thực Trung Hoa, mai mơ ngâm dấm và muối gọi là toan mai tử (酸梅子), và nó có vị chua và mặn tương tự như umeboshi.

Thoại mai (话梅, huàméi), là tên gọi để chỉ chung một số loại thực phẩm của người Trung Quốc trong đó có mai mơ ngâm với đường, muối và một số loại thảo dược khác như cam thảo.photo Nói chung có hai dạng thoại mai: dạng khô và dạng ướt (ngâm dầm). Tuy nhiên, hương vị và cách chế biến thì có sự khác biệt lớn giữa các khu vực.

Trong ẩm thực Việt Nam, dạng mai mơ khô tương tự như vậy gọi là xí muội hay ô mai mơ.photo

[sửa] Nước chấm

Một loại nước chấm đậm đặc và ngọt của người Trung Quốc gọi là mai tương (梅酱) hay mai tử tương (梅子酱)photo được làm từ mai mơ, cùng với các thành phần khác như đường, dấm, muối, gừng, ớt, tỏi. Tương tự như toan mai tương (酸梅醬), nó cũng được dùng như là gia vị cho nhiều món ăn của người Trung Quốc, bao gồm các món từ thịt gia cầm và món 蛋卷 (đản quyển tức trứng cuốn).

[sửa] Y học

Trong y học cổ truyền Trung Hoa, quả hun khói, gọi là ô mai (乌梅), được dùng cho một số mục đích y học. Nói chung nó có màu đen, được coi là có hiệu quả trong chống các dạng ký sinh, cũng như có tác dụng chống loét và cải thiện hệ thống tiêu hóa và tim mạch.

[sửa] Ý nghĩa văn hóa

Hoa của mai mơ được yêu quý và tôn vinh ở cả Trung Quốc và Nhật Bản. Tại Trung Quốc, nó được sử dụng rộng rãi trong trang trí nhân các ngày Tết. Hoa mai mơ là chủ đề phổ biến trong nghệ thuật Trung Hoa và nó nằm trong số các loài hoa được ưa chuộng nhất của người Trung Quốc. Tuy nhiên, không giống như người Nhật, người Trung Quốc nhìn nhận ở hoa mai mơ như là biểu tượng của mùa đông nhiều hơn là vật báo hiệu mùa xuân. Chính xác là vì nguyên nhân này mà hoa của nó được yêu quý, do nó nở hoa với sức sống mãnh liệt giữa tuyết trắng của mùa đông trong khi các loài cây khác đang khô héo vì giá lạnh. Vì thế, nó được nhìn nhận như là ví dụ của sự kiên cường, kiên nhẫn trước nghịch cảnh, do vậy nó được sử dụng như là phép ẩn dụ để hình tượng hóa cuộc đấu tranh. Do nó nở hoa vào mùa đông, nên mai mơ, cùng với tùng, và trúc được gọi là 岁寒三友 (tuế hàn tam hữu, nghĩa là ba người bạn của giá lạnh).

Bên cạnh đó, hoa mai mơ là một trong "tứ quân tử" (四君子) tại Trung Quốc (cùng lan, cúc, và trúc) và chúng là biểu tượng của sự cao quý, hào hiệp. Bốn loại hoa này cũng xuất hiện trên bộ quân bài của trò chơi ma tước (麻雀). Ngoài ra, nó còn xuất hiện trong bộ tùng, cúc, trúc, mai với ý nghĩa tương tự như của bộ lan, trúc, cúc, mai.

Hoa mai mơ là loại hoa biểu tượng của thành phố Nam Kinh. Năm 1964, Hành chính viện của Trung Hoa dân quốc đã phê chuẩn hoa mai mơ 5 cánh làm quốc hoa của quốc gia này.[4]. Nó cũng là biểu tượng của China Airlines, hãng hàng không quốc gia của Trung Hoa dân quốc. Hoa mai mơ cũng xuất hiện trên Tân Đài tệ và các biểu tượng quốc gia khác. Ở Trung Hoa đại lục loài hoa này có trên nhân dân tệ và một số biểu tượng quan trọng khác.

Hoa mai mơ cũng hay được đề cập tới trong thi ca Nhật Bản như là biểu tượng của mùa xuân. Khi sử dụng trong các thể loại như haiku (bài cú) hay renga (liên ca), nó là kigo (季語: quý ngữ) để chỉ đầu mùa xuân. Hoa mai mơ gắn liền với chích bụi (Cettia diphone), và chúng được vẽ cùng nhau như là một trong số 12 hoa trong hanafuda (trò chơi bài lá kiểu Nhật). Trong thời kỳ Nara (tức thời kỳ Nại Lương: 710-794), hoa mai mơ được ưa chuộng hơn so với hoa sakura (anh đào), và hoa anh đào chỉ trở thành phổ biến sau thời kỳ Heian hay thời kỳ Bình An (794-1185).

[sửa] Từ nguyên

Tên gọi khoa học (Prunus mume) bảo tồn cách phát âm cổ của người Nhật—có thể là nguyên bản—của "mme" (んめ), đã từng được viết là "mume" (むめ) do khi đó không có kana đặc biệt cho âm mũi đơn độc. Các từ ngữ Nhật Bản này, cũng như tên gọi trong tiếng Triều Tiên maesil (매실), có nguồn gốc từ cách phát âm của Hán ngữ Trung cổ cho ký tự 梅 (muəi).[5]

[sửa] Xem thêm

  • Ẩm thực Nhật Bản
  • Mận (Prunus salicina)
  • Umeboshi
  • Umeshu
  • Rượu mận
  • Dấm hoa quả
  • Họ Mai: các loài thực vật trong họ Ochnaceae, không liên quan gì tới loài mai mơ này.
  • Chi Mơ lông (Paederia spp.)
Wikibooks Cookbook có thông tin Anh ngữ về:
Wikibooks Cookbook có thông tin Anh ngữ về:
Wikispecies có thông tin sinh học về:

[sửa] Ghi chú

  1. ^ Thuật ngữ méizi 梅子 (mai tử) chỉ dùng để chỉ quả của nó.
  2. ^ Hạnh trong tiếng Trung là từ để chỉ cây mơ châu Âu
  3. ^ Taiwan Tabacco and Liquor Corporation - Department of Liquor 烏梅酒
  4. ^ Government Information Office, Republic of China - National Flower
  5. ^ Yamaguchi Y., chủ biên: "Kurashi no kotoba: Gogen Jiten", trang 103. Kodansha, 1998

[sửa] Liên kết ngoài


aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu -