Châu Á
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Châu Á, hay Á Châu, là phần trung tâm và phần phía đông của đại lục Á-Âu và là lục địa lớn nhất thế giới. Nếu được định nghĩa bằng cách loại bỏ phần châu Âu ra khỏi đại lục Á-Âu thì châu Á hoặc được nói đến như là phần đất của chính nó hoặc như là một bộ phận của đại lục Á-Âu.
Sự phân chia ranh giới giữa châu Á và châu Phi là eo đất Suez (mặc dù bán đảo Sinai, một phần của Ai Cập, nằm về phía đông của kênh đào này thông thường về mặt địa lý-chính trị được coi là một phần của châu Phi). Ranh giới giữa châu Á và châu Âu chạy qua eo biển Dardanelles, biển Marmara, eo biển Bosphorus, tới Biển Đen, dãy núi Caucasus, Biển Caspi, dọc theo dãy núi Ural tới Biển Kara ở Kara, Nga. Khoảng 60% của dân số thế giới sinh sống ở châu Á.
Châu Á, khi được xem xét theo khía cạnh chính trị, bao gồm một phần của đại lục Á-Âu và các quần đảo gần kề trong Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, và thông thường không bao gồm Nga.
Như đã nói trên, châu Á là một bộ phận khu vực của đại lục Á-Âu. Để phân chia xa hơn nữa dựa theo thuật ngữ này, xem Bắc đại lục Á-Âu và Trung đại lục Á-Âu.
Một số quốc gia châu Á kéo dài ra ngoài châu Á. Xem Nước hai lục địa để có thêm chi tiết về các trường hợp đường ranh giới giữa châu Á và châu Âu, châu Á và châu Phi cũng như giữa châu Á và châu Đại Dương (châu Úc).
Mục lục |
[sửa] Tên gọi
Trong tiếng Việt, châu Á có nguồn gốc từ Hán-Việt 亞 Á, hay đầy đủ hơn là 亞細亞 Á Tế Á, được phiên âm từ tiếng Latinh Asia, và chính Asia lại có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ đại Ασία (Asia; xem thêm Danh sách các địa chỉ truyền thống của người Hy Lạp), lần đầu tiên được chứng thực ở Herodotus, ở đó nó được nói đến như là Tiểu Á, hoặc trong các kết quả của các cuộc chiến tranh Ba Tư, đối với đế chế Ba Tư như là sự tương phản với Hy Lạp và Ai Cập. Homer đã biết đồng minh của người Troy (Tờ roa) có tên gọi là Asios, con trai của Hyrtacus, một người cai trị nhiều thành thị.
Thuật ngữ Hy Lạp có lẽ có từ Assuwa, liên minh của nhiều quốc gia vào thế kỷ 14 TCN ở Anatolia cổ đại. Trong tiếng Hittite assu- "tốt" có lẽ là một thành phần trong tên gọi này. Ngoài ra, ngôn từ cơ bản của thuật ngữ này có thể có nguồn gốc từ chữ asu trong tiếng Akkadian, nó có nghĩa là "đi ra ngoài" hay "mọc", ám chỉ tới hướng của Mặt Trời khi nó mọc ở Trung Đông. So sánh giả thiết này với giả thiết về ngôn từ học của châu Âu trong tiếng Semit erebu "lặn" có thể thấy lý do đặt tên của châu Á và châu Âu là sự tương phản với nhau, tương tự như các thuật ngữ orient và occident (tên gọi của Anatolia và Levant cũng là dấu hiệu của "mặt trời mọc"). Giả thiết này được viện dẫn nhiều, nhưng nó bị phản đối do thực tế là Anatolia ở Akkadian hoặc Semit nói chung không nằm ở phía đông.
[sửa] Phân chia địa lý
Châu Á tự nó được phân chia thành các bộ phận khu vực như sau:
- Bắc Á
- Trung Á
- Đông Á (hay Viễn Đông)
- Đông Nam Á
- Nam Á (hay tiểu lục địa Ấn Độ)
- Tây Nam Á (hay Tây Á)
[sửa] Bắc Á
Thuật ngữ này ít được các nhà địa lý sử dụng, và thông thường nó được nhắc đến để chỉ phần châu Á lớn hơn của Nga, còn được biết đến như là Siberi. Đôi khi các phần miền bắc của các quốc gia châu Á khác, như Kazakhstan cũng được tính vào Bắc Á.
[sửa] Trung Á
Không có sự nhất trí tuyệt đối trong sử dụng thuật ngữ này. Thông thường, Trung Á bao gồm:
- Các nước cộng hòa Trung Á như Kazakhstan (trừ phần nhỏ lãnh thổ thuộc châu Âu), Uzbekistan, Tajikistan, Turkmenistan và Kyrgyzstan.
- Afghanistan, Mông Cổ và các khu vực phía tây của Trung Quốc đôi khi cũng được tính trong khu vực này.
- Các nước cộng hòa Xô viết cũ nằm trong khu vực Caucasus.
Trung Á hiện nay là quan trọng về địa lý chính trị do các tranh chấp và mâu thuẫn quốc tế về các ống dẫn dầu, Nagorno-Karabakh và Chechnya cũng như là sự có mặt của quân đội Mỹ tại Afghanistan.
[sửa] Đông Á (Viễn Đông)
Khu vực này bao gồm:
- Các quần đảo trên Thái Bình Dương của Đài Loan và Nhật Bản.
- Bắc Triều Tiên và Hàn Quốc trên bán đảo Triều Tiên.
- Trung Quốc, nhưng đôi khi chỉ tính các khu vực miền đông.
Đôi khi các quốc gia như Mông Cổ và Việt Nam cũng được tính là nằm ở Đông Á.
Hình thức hơn nữa thì Đông Nam Á cũng được bao gồm trong Đông Á trong một số trường hợp.
[sửa] Đông Nam Á
Khu vực này bao gồm bán đảo Mã Lai, Bán đảo Trung-Ấn và các đảo trong Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Các quốc gia nằm ở đây bao gồm:
- Ở Đông Nam Á đại lục có các quốc gia Myanma, Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam.
- Ở Đông Nam Á đại dương có các quốc gia Malaysia, Brunei, Philippines, Singapore, Brunei và Indonesia (một phần của quần đảo Indonesia cũng nằm trong khu vực Melanesia của châu Đại Dương). Đông Timor (cũng thuộc Melanesia) đôi khi cũng được tính vào đây.
Nước Malaysia bị chia thành hai phần bởi biển Đông (biển Nam Trung Hoa) và vì thế có cả hai phần: lục địa và đảo.
[sửa] Nam Á (tiểu lục địa Ấn Độ)
Nam Á còn được nói đến như là tiểu lục địa Ấn Độ. Nó bao gồm:
- Các quốc gia Himalaya gồm Ấn Độ, Pakistan, Nepal, Bhutan và Bangladesh.
- Các quốc gia Ấn Độ Dương gồm Sri Lanka và Maldives.
[sửa] Tây Nam Á (Tây Á)
Nó cũng được gọi là Trung Đông hay Trung Cận Đông. Trung Đông thông thường cũng được sử dụng để chỉ một số quốc gia ở Bắc Phi (trong một số diễn giải). Tây Nam Á có thể chia nhỏ thành:
- Anatolia (tức Tiểu Á), bao gồm phần châu Á của Thổ Nhĩ Kỳ.
- Quốc gia quần đảo Cyprus trong Địa Trung Hải.
- Levant hay Cận Đông bao gồm Syria, Israel, Jordan, Liban, Iraq và phần châu Á của Ai Cập.
- Bán đảo Ả Rập bao gồm Ả Rập Saudi, Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất, Bahrain, Qatar, Oman, Yemen và thỉnh thoảng là cả Kuwait.
- Khu vực Caucasus bao gồm Armenia, một phần nhỏ của Nga và gần như toàn bộ Gruzia và Azerbaijan.
- Cao nguyên Iran bao gồm Iran và các phần của các quốc gia khác.
Xem thêm Các quốc gia vùng Vịnh để biết thêm về các cách nhóm khác nhau của các quốc gia này.
[sửa] Kinh tế
Bài chính: Kinh tế châu Á
Dân số: | 4,001 tỷ (2002) |
GDP (PPP): | US$ 18.077 tỷ |
GDP (tiền tệ): | $8.782 tỷ |
GDP/đầu người (PPP): | $4.518 |
GDP/đầu người (tiền tệ): | $2,195 |
Tăng trưởng hàng năm GDP theo đầu người: |
Không rõ |
Thu nhập của tốp 10%: | Không rõ |
Triệu phú: | 2,0 triệu (0,05%) |
Thất nghiệp | Không rõ |
Thu nhập của nữ (ước tính) |
Không rõ |
Phần lớn số liệu là của UNDP năm 2002, một số số liệu đã loại bỏ một số quốc gia nào đó vì thiếu thông tin. | |
Xem thêm: Kinh tế thế giới - Kinh tế châu Phi - Kinh tế châu Á - Kinh tế châu Âu - Kinh tế Bắc Mỹ - Kinh tế Nam Mỹ - Kinh tế châu Đại Dương |
Trong thuật ngữ của GDP theo PPP thì nền kinh tế lớn nhất châu Á là Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, tuy nhiên nền kinh tế của Liên minh châu Âu (viết tắt EU, với một quốc gia của nó nằm ở châu Á là Cyprus), mới là nền kinh tế lớn nhất thế giới. Địa vị của EU như là một thể chế siêu quốc gia, chứ không phải là một quốc gia thông thường, làm cho điều này nằm dưới câu hỏi; đặc biệt là khi so sánh đơn lẻ thì nền kinh tế của Cyprus là một trong những nền kinh tế nhỏ nhất ở cả EU và châu Á, và nó không lớn hơn nhiều lần so với nền kinh tế của Đông Timor, một quốc gia châu Á với nền kinh tế nhỏ nhất (mặc dù vào năm 2005 đã không có số liệu tin cậy cho cả Iraq và Bắc Triều Tiên). Trong những thập niên gần đây thì kinh tế Trung Quốc và Ấn Độ đã phát triển nhanh chóng, cả hai có tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm trên 6%. Theo GDP (PPP) thì Trung Quốc là nền kinh tế lớn thứ ba trên thế giới sau nền kinh tế của EU và Mỹ, tiếp theo là Nhật Bản và Ấn Độ với vị trí thứ tư và thứ năm (sau đó là các quốc gia trong EU: Đức, Anh, Pháp và Ý). Theo thuật ngữ của tỷ giá hối đoái thì Nhật Bản lại là nền kinh tế lớn nhất ở châu Á và là thứ ba trên thế giới. Hàn Quốc cũng là một trong những nền kinh tế lớn của châu Á, trong khi Bắc Triều Tiên lại là một trong những nước nghèo nhất.
Các khối thương mại:
- Hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC)
- Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN)
- Thỏa thuận cộng tác kinh tế gần (CEPA)
- Cộng đồng các quốc gia độc lập (CIS/СНГ)
- Hiệp hội các nước Nam Á vì hợp tác khu vực (SAARC)
- Hiệp định tự do thương mại Nam Á (SAFTA) (dự thảo)
[sửa] Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
Châu Á theo ranh giới (được cho là như thế) là lục địa lớn nhất thế giới và nó rất giàu các nguồn tài nguyên thiên nhiên, như dầu mỏ và sắt.
Với năng suất cao trong nông nghiệp, đặc biệt là trong sản xuất lúa gạo, đã cho phép mật độ dân số cao của các quốc gia trong các khu vực nóng ẩm. Các sản phẩm nông nghiệp chính còn có lúa mì và thịt gà.
Lâm nghiệp cũng phát triển trong phạm vi rộng của châu Á, ngoại trừ khu vực Trung và Tây Nam Á. Nghề cá là một nguồn chủ yếu cung cấp thực phẩm ở châu Á, cụ thể là ở Nhật Bản.
[sửa] Công nghiệp
Sản xuất công nghiệp ở châu Á theo truyền thống là mạnh nhất ở khu vực Đông và Đông Nam Á, cụ thể là ở Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapor. Các ngành nghề công nghiệp dao động từ sản xuất các mặt hàng rẻ tiền như đồ chơi tới các mặt hàng công nghệ cao như máy tính và ô tô. Nhiều công ty ở châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản có các sự hợp tác đáng kể ở châu Á đang phát triển để tận dụng các lợi thế so sánh về sức lao động rẻ tiền.
Một trong các lĩnh vực chính của sản xuất công nghiệp ở châu Á là công nghiệp may mặc. Phần lớn việc cung cấp quần áo và giày dép hiện nay của thế giới có nguồn gốc từ Trung Quốc và khu vực Đông Nam Á.
[sửa] Tài chính và các dịch vụ khác
Châu Á có 3 trung tâm tài chính lớn. Chúng nằm ở Hồng Kông, Singapor và Tokyo. Các trung tâm mới nổi ở Ấn Độ hay Trung Quốc là do sự bùng nổ về sản xuất công nghiệp theo hình thức gia công ở các quốc gia này cũng như sự có được của nhiều người trẻ có học vấn cao và nói tiếng Anh tốt.
[sửa] Lịch sử sơ kỳ
Bài chính: Lịch sử châu Á
Lịch sử châu Á có thể được xem xét như là các lịch sử riêng biệt của một số vùng ngoại biên ven biển như Đông Á, Nam Á và Trung Đông được liên kết bằng các vùng thảo nguyên Á-Âu lớn bên trong.
Những vùng ngoại biên ven biển có thể coi như là quê hương của các nền văn minh, với mỗi nền văn minh trong ba khu vực này đã phát triển rất sớm quanh lưu vực các con sông màu mỡ. Các nền văn minh ở Lưỡng Hà, lưu vực sông Ấn và sông Trường Giang chia sẻ nhiều điểm tương đồng và có lẽ đã trao đổi với nhau các ý tưởng và công nghệ chẳng hạn như toán học và bánh xe. Các khái niệm khác như khái niệm về chữ viết có lẽ đã phát triển riêng biệt trong từng khu vực. Các thành thị, nhà nước và đế chế đã phát triển trong các vùng đất thấp này.
Khu vực thảo nguyên đã có thời gian dài là nơi sinh sống của các bộ lạc dư cư miền núi, và từ các thảo nguyên trung tâm thì họ có thể đi tới tất cả các khu vực khác của châu Á. Sự mở rộng như thế ra ngoài các thảo nguyên sớm nhất được biết là của người Ấn-Âu, những người đã truyền bá ngôn ngữ của mình tới Trung Đông, Ấn Độ và tới người Tochari ở biên giới Trung Quốc. Phần phía bắc của châu Á, phần lớn là vùng Siberi, đã là không thể đi tới được đối với những người dân du mục vùng thảo nguyên do mật độ dày của rừng cũng như các lãnh nguyên. Các khu vực này có rất ít dân cư.
Khu vực trung tâm và ngoại biên đã bị cách biệt là do các dãy núi và các sa mạc. Các dãy núi như dãy Caucasus, dãy Himalaya hay sa mạc Karakum và sa mạc Gobi tạo ra các cản trở chính làm cho những kỵ binh du mục rất khó khăn trong việc vượt qua chúng. Về mặt kỹ thuật và văn hóa thì những người sống ở các khu vực đồng bằng và đô thị là có ưu thế hơn nhưng về quân sự thì họ làm được ít hơn để bảo vệ khu vực sinh sống và chống lại các bộ lạc du cư miền núi. Tuy nhiên, các vùng đất thấp có rất ít đồng cỏ để duy trì một lượng lớn ngựa. Vì thế các bộ lạc đã xâm lăng các quốc gia ở Trung Quốc, Ấn Độ và Trung Đông khi đó đã sớm phải học cách làm quen với sinh hoạt của cộng đồng địa phương.
[sửa] Mật độ dân số
Bảng dưới đây liệt kê các nước và các khu vực phụ thuộc theo mật độ dân số theo số người trên km².
Không giống như các con số trong loạt bài về các nước, các con số trong bảng này dựa trên các khu vực bao gồm cả các khu vực vùng nước nội thủy (hồ, sông) và vì thế ở đây nó có thể là nhỏ hơn.
Toàn bộ Ai Cập, Nga, Kazakhstan, Gruzia, Azerbaijan và Thổ Nhĩ Kỳ được nói đến trong bảng này, mặc dù các nước này chỉ có một phần nằm ở châu Á.
Quốc gia | Mật độ | Diện tích | Dân số |
---|---|---|---|
(/km2) | (km2) | (ước 01-07-2001) | |
Ma Cao (Trung Quốc) | 18.000 | 25 | 461,833 |
Hồng Kông (Trung Quốc) | 6.688 | 1.092 | 7.303.334 |
Singapore | 6.430 | 693 | 4.452.732 |
Maldives | 1.070 | 300 | 320.165 |
Bahrain | 987 | 665 | 656.397 |
Bangladesh | 926 | 144.000 | 133.376.684 |
Đài Loan | 627 | 35.980 | 22.548.009 |
Hàn Quốc | 491 | 98.480 | 48.324.000 |
Liban | 354 | 10.400 | 3.677.780 |
Nhật Bản | 336 | 377.835 | 126.974.628 |
Ấn Độ | 318 | 3.287.590 | 1.045.845.226 |
Sri Lanka | 298 | 65.610 | 19.576.783 |
Israel | 290 | 20.770 | 6.029.529 |
Philippines | 282 | 300.000 | 84.525.639 |
Việt Nam | 246 | 331 690 | 87,375,000 |
Triều Tiên | 184 | 120.540 | 22.224.195 |
Nepal | 184 | 140.800 | 25.873.917 |
Pakistan | 184 | 803.940 | 147.663.429 |
Trung Quốc (Phần đại lục) | 134 | 9.596.960 | 1.284.303.705 |
Thái Lan | 121 | 514.000 | 62.354.402 |
Indonesia | 121 | 1.919.440 | 231.328.092 |
Kuwait | 118 | 17.820 | 2.111.561 |
Armenia | 112 | 29.800 | 3.330.099 |
Syria | 93 | 185.180 | 17.155.814 |
Azerbaijan | 90 | 86.600 | 7.798.497 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 86 | 780.580 | 67.308.928 |
Kypros | 83 | 9.250 | 775.927 |
Gruzia | 71 | 69.700 | 4.960.951 |
Campuchia | 71 | 181.040 | 12.775.324 |
Ai Cập | 71 | 1.001.450 | 70.712.345 |
Qatar | 69 | 11.437 | 793.341 |
Malaysia | 69 | 329.750 | 22.662.365 |
Đông Timor | 63 | 15.007 | 952.618 |
Myanma | 62 | 678.500 | 42.238.224 |
Brunei | 61 | 5.770 | 350.898 |
Jordan | 58 | 92.300 | 5.307.470 |
Uzbekistan | 57 | 447.400 | 25.563.441 |
Iraq | 55 | 437.072 | 24.001.816 |
Tajikistan | 47 | 143.100 | 6.719.567 |
Bhutan | 45 | 47.000 | 2.094.176 |
Afghanistan | 43 | 647.500 | 27.755.775 |
Iran | 40 | 1.648.000 | 66.622.704 |
Yemen | 35 | 527.970 | 18.701.257 |
Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất | 30 | 82.880 | 2.445.989 |
Lào | 24 | 236.800 | 5.777.180 |
Kyrgyzstan | 24 | 198.500 | 4.822.166 |
Oman | 13 | 212.460 | 2.713.462 |
Ả Rập Saudi | 12 | 1.960.582 | 23.513.330 |
Turkmenistan | 9,6 | 488.100 | 4.688.963 |
Nga | 8,5 | 17.075.200 | 144.978.573 |
Kazakhstan | 6,2 | 2.717.300 | 16.741.519 |
Mông Cổ | 1,7 | 1.565.000 | 2.694.432 |
Tổng số | 49.703.948 | 4.001.377.185 |
[sửa] Tôn giáo
Phần lớn dân số thế giới theo các niềm tin tôn giáo khởi nguồn từ châu Á.
Các tôn giáo khởi nguồn từ châu Á và với phần lớn những người theo ngày nay đang sống ở châu Á bao gồm:
- Bahá'í giáo: Hơn một nửa số người theo sống ở châu Á.
- Phật giáo: Nhật Bản, Triều Tiên, Singapore, Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Lào, Campuchia, Myanma, Malaysia, Ấn Độ.
- Ấn giáo (đạo Hindu): Ấn Độ, Singapore, Malaysia, Nepal.
- Hồi giáo: Trung Á, Nam Á và Tây Nam Á, Malaysia và Indonesia.
- Giai na giáo: Ấn Độ.
- Shinto (Thần giáo Nhật Bản): Nhật Bản.
- Sikh giáo: Ấn Độ, Malaysia, Pakistan.
- Lão giáo: Trung Quốc, Việt Nam, Singapore và Malaysia.
- Bái hỏa giáo: Iran và Ấn Độ.
Các tôn giáo có nguồn gốc ở châu Á nhưng có phần lớn số người theo ngày nay ở các khu vực khác bao gồm:
- Tin Lành: Hàn Quốc, Singapore, Việt Nam, Philipine, Malaysia,...
- Thiên chúa giáo: Hàn Quốc, Singapore, Malaysia, Indonesia, Đông Timor, Philippines và Việt Nam.
- Do Thái giáo: Có ít hơn một nửa số người theo ngày nay sống ở châu Á.
[sửa] Xem thêm
- Assuwa
- Tiểu Á
[sửa] Liên kết ngoài
- http://www.lib.utexas.edu/maps/asia.html
- http://www.freeworldmaps.net/asia/index.html
- http://www.asia.alloexpat.com/
Các lục địa trên thế giới | ||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
||||||||||||||||||||||||||||
Châu Á |
Châu Âu |
Bắc Mỹ |
Châu Nam Cực |
Nam Mỹ |
Châu Phi |
Châu Úc |
||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||
Lục địa Á-Âu |
Châu Đại Dương |
Châu Mỹ |
Đại lục Phi Á-Âu |
|||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||
Siêu lục địa cổ đại : Atlantica · Columbia · Gondwana · Kenorland · Laurasia · Nena · Pangaea · Pannotia · Rodinia · Ur · Vaalbara | ||||||||||||||||||||||||||||
|
Các nước ở châu Á | |
---|---|
Afghanistan | Ai Cập | Armenia1 | Azerbaijan1 | Ả Rập Saudi | Ấn Độ | Bahrain | Bangladesh | Bhutan | Bờ Tây2 | Brunei | Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất | Campuchia | Dải Gaza2 | Đài Loan (Trung Hoa Dân Quốc)4 | Đông Timor | Gruzia1 | Hàn Quốc | Hồng Kông3 | Indonesia | Iran | Iraq | Israel | Jordan | Kazakhstan1 | Kuwait | Kyrgyzstan | Lào | Liban | Ma Cao3 | Malaysia | Maldives | Mông Cổ | Myanma | Nepal | Nga1 | Nhật Bản | Oman | Pakistan | Palestin | Philippines | Qatar | Singapore | Síp1 | Sri Lanka | Syria | Tajikistan | Thái Lan | Thổ Nhĩ Kỳ1 | Triều Tiên | Trung Quốc | Turkmenistan | Uzbekistan | Việt Nam | Yemen |
|
1. Thường gắn với châu Á về mặt địa lý, tuy nhiên cho là thuộc Châu Âu về mặt văn hóa và lịch sử. 2. Lãnh thổ do Israel kiểm soát, Chính quyền Palestin quản lý. 3. Khu hành chính đặc biệt của CHNDTH. 4. Xem thêm: Vị thế chính trị Đài Loan |