See also ebooksgratis.com: no banners, no cookies, totally FREE.

CLASSICISTRANIERI HOME PAGE - YOUTUBE CHANNEL
Privacy Policy Cookie Policy Terms and Conditions
Mười hai sứ đồ – Wikipedia tiếng Việt

Mười hai sứ đồ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Loạt bài
Kitô giáo

Lịch sử
Chúa Giê-xu
Mười hai Sứ đồ
Cải cách Kháng Cách

Ba Ngôi
Chúa Cha
Chúa Con
Chúa Thánh Linh

Thần học
Ân điển
Tội lỗi
Cứu rỗi
Đức tin
Tái sinh
Thiên đàng
Thiên sứ
Bài giảng trên núi
Mười điều răn

Kinh thánh
Cựu Ước
Tân Ước
Thứ kinh

Giáo hội
Công giáo
Chính Thống giáo
Kháng Cách

Các phong trào

sửa

Mười hai Tông đồ (Hi văn "απόστολος" apostolos, có nghĩa là "người được sai phái", "sứ giả"), còn được gọi là Mười hai sứ đồ hoặc Mười hai thánh Tông đồ, là những người Do Thái xứ Galilee (10 vị có tên bằng tiếng Aram, 4 vị có tên bằng tiếng Hi Lạp) được tuyển chọn trong số các môn đệ, rồi được Chúa Giê-xu sai đi rao giảng Phúc âm cho người Do Thái và các dân tộc khác.

"Ngài gọi các môn đồ đến, chọn mười hai người, gọi là tông đồ" (Phúc âm Luca 6. 13).

Thuật ngữ "tông đồ" được tìm thấy trong Tân Ước, cả thảy có 79 lần: 10 lần xuất hiện trong các sách Phúc âm, 28 lần trong sách Công vụ tông đồ, 38 lần trong các Thư tín hữu và và 3 lần trong sách Khải Huyền. Trong Hi văn, apostolos (tông đồ) bắt nguồn từ apostellein, nghĩa là sai đi. Từ apostellein nhấn mạnh đến yếu tố uỷ quyền - từ thẩm quyền và trách nhiệm của người sai phái. Như vậy, tông đồ là người được uỷ quyền để thực thi một sứ mạng, người ấy sẽ hành động với thẩm quyền đầy đủ nhân danh người sai phái.

Cần biết rằng, trong Tân Ước Chúa Giê-xu đã được đề cập đến như là sứ đồ ("...hãy suy kỹ đến tông đồ và vị thượng tế mà chúng ta tin theo, tức là Chúa Giê-xu". Hebrew 3. 1), ở đây cũng giải thích rằng Chúa Giê-xu vinh hiển và cao trọng hơn Moses.

Mục lục

[sửa] Mười hai Tông đồ

Trong các sách Phúc âm, mười hai vị này vẫn thường được gọi là tông đồ, khi ấy nhiệm vụ chính của họ, giống các môn đệ khác, là sống kề cận bên Chúa Giê-xu và nhận lãnh sự dạy dỗ của Ngài. Chỉ từ khi họ được Chúa Giê-xu chọn và sai đi ra để rao giảng Phúc âm và trừ ma quỷ(Mark 3. 14-15; 6. 30), họ mới được gọi là tông đồ; song cũng chỉ giới hạn trong thời gian được sai phái. Sau ngày lễ Ngũ Tuần, mười hai vị thường xuyên được gọi là tông đồ với sự tôn trọng đặc biệt.

Nhiệm vụ của các tông đồ là thuyết giảng, dạy dỗ và quản trị. Lời giảng của họ lập nền trên mối quan hệ thân cận mà họ từng có với Chúa Giê-xu, sự dạy dỗ mà họ nhận lãnh từ Ngài và lời chứng của họ về sự phục sinh của Chúa Giê-xu (Công vụ 1. 22). Họ gánh vác trách nhiệm chăm sóc đời sống và phúc lợi của cộng đồng Cơ Đốc giáo còn non trẻ. Khi Hội Thánh phát triển đến nhiều vùng khác, các tông đồ phải dành nhiều thì giờ hơn để chăm sóc các nhóm tín hữu sống rải rác nhiều nơi (Công vụ 8. 14, 9. 32).

[sửa] Phúc âm nhất lãm

Theo Phúc âm Matthew (10. 1-4), Phúc âm Mark (3. 13-19) và Phúc âm Luca (6. 12-16), Mười hai tông đồ được Chúa Giê-xu chọn gần như ngay từ khi ngài bắt đầu chức vụ, Chúa Giê-xu "gọi họ là tông đồ", gồm có:

  1. Simon được Chúa Giê-xu gọi là Peter – trong tiếng ViệtPhê-rô hoặc Phi-e-rơ – (Hi văn petros, petra; Aram kēf; Anh văn rock) nghĩa là đá, còn được gọi là Simon con Jonah hay Simon con Jochana (tiếng Aram), Phao Lô gọi ông là Cephas (tiếng Aram), cũng gọi là Simon Peter. Ông là một ngư phủ đến từ thành Bethsaida xứ Galilee (Phúc âm Giăng 1. 44; 12. 21).
  2. Andrew, em của Peter, ngư phủ thành Bethsaida và là một môn đệ của Giăng Báp-tít (John the Baptist).
  3. James "Lớn" (trong tiếng Việt là Giacôbê hoặc Gia-cơ).
  4. John (Gioan hay Giăng), con của Zebedee, được Chúa Giê-xu gọi là Boanerges (theo tiếng Aram nghĩa là "Con trai của sấm sét" – Mark 3. 17).
  5. Philip người thành Bethsaida xứ Galilee (John 1. 44, 12. 21).
  6. Bartholomew, “con trai của Talemai”, thường được gọi là Nathanael.
  7. Thomas, cũng gọi là Thomas Didymus, tiếng Aram T’oma’, “sinh đôi”, tiếng Hi Lạp Didymous, cũng có nghĩa là “sinh đôi”
  8. James "Nhỏ" và
  9. Matthew (Mát-thêu hoặc Ma-thi-ơ), người thâu thuế, đôi khi được cho là Levi, con trai của Alphaeus.
  10. Simon người Canaan.
  11. Judas Iscariot "kẻ bội phản"; được cho là người muốn phục hồi quốc gia Do Thái; sau khi Judas Iscariot tự vẫn, Matthias được chọn vào chỗ của Judas Iscariot trong các tông đồ.
  12. Thaddaeus, trong Phúc âm Luca gọi là Judas, con của James.

[sửa] Phúc âm Giăng (Gio-an)

Phúc âm Giăng, không giống ba sách phúc âm nhất lãm, không đưa ra danh sách các tông đồ, cũng không liệt kê số lượng; dù vậy, tên của chín tông đồ được tìm thấy trong sách Phúc âm thứ tư này:

  • Andrew,
  • Judas Iscariot,
  • Peter,
  • Thomas (còn gọi là Judas),
  • Nathanael,
  • Philip,
  • Các con trai của Zebedee
    • James
    • John, và
  • Judas, không phải Iscariot.

Mười hai tông đồ cũng được phong là mười hai vị thánh: Thánh Peter, Thánh Andrew, Thánh Bartholomew, Thánh James "Lớn", Thánh James "Nhỏ", Thánh John, Thánh Jude, Thánh Matthias, Thánh Matthew, Thánh Simon, Thánh Philip, và Thánh Thomas.

[sửa] Tông đồ thứ mười ba

[sửa] Saul / Paul (Sau-lơ / Phao-lô)

Trong các trước tác của mình, Saul, về sau gọi là Phao-lô, dù không ở trong số Mười hai Tông đồ được chọn lúc ban đầu, vẫn xem mình là một tông đồ, ("Phao-lô, tôi tớ của Chúa Giê-xu Cơ Đốc, được gọi làm tông đồ, biệt riêng ra đặng giảng Phúc âm của Thiên Chúa" Rôma 1. 1 và các thư tín hữu khác), công bố rằng ông được sai phái bởi chính Chúa Giê-xu sau khi ngài phục sinh vào lúc ông gặp Ngài khi ông đang trên đường đến thành Damascus; Phao-lô cũng thường nhận mình là tông đồ cho các dân tộc không phải Do Thái (Rôma 11. 13, Galatians 2. 8). Ông cũng thường gọi đồng lao của ông là tông đồ (Barnabas, Silas, Apollos, Andronicus và Junia), cũng gọi một số người chống đối là "siêu-sứ đồ" (2 Corinthians 11. 5 và 12. 11). Bách khoa toàn thư Công giáo: "Theo quan điểm Cơ Đốc, điều này là rõ ràng, bất kỳ ai nhận lãnh sứ mạng từ Thiên Chúa, hoặc từ Chúa Cơ Đốc, để phục vụ người khác có thể được gọi là Tông đồ". Như thế, ý nghĩa của chức vụ tông đồ không nên bị hạn chế trong con số mười hai lúc ban đầu. Không giống mười hai tông đồ kia, Phao-lô khẳng định thẩm quyền của mình từ việc nhận lãnh Phúc âm qua sự mặc khải của Chúa Giê-xu (Gal 1. 12; Công vụ 9. 3-19; 26-27, 22. 6-21, 26. 12-23) sau khi Chúa Giê-xu chết trên thập tự giá và sống lại, ông thường phải biện minh cho thẩm quyền của mình, và công bố rằng ông đã gặp gỡ Chúa Giê-xu và được Ngài xức dầu khi ông đang trên đường đến thành Damascus; các tông đồ lãnh đạo hội thánh tiên khởi - James, Peter và John – công nhận chức vụ tông đồ của Phao-lô với sứ mạng rao giảng Phúc âm cho dân ngoại, có thẩm quyền như Peter trong chức vụ tông đồ cho người Do Thái (Gal. 2. 7-9). Đôi khi Phao-lô được xem như là người thế chỗ của Matthias để được kể là trong số "Mười hai Tông đồ".

[sửa] Constantine Đại đế

Hoàng đế La Mã ConstantinusI đôi khi cũng được gọi là Tông đồ thứ mười ba, chẳng hạn như Giáo hội Chính thống Mỹ: "Ông được gọi là 'vĩ đại' là vì ông là người nhiệt tâm tranh đấu cho sự thuần khiết của tinh thần chính thống. Trong bài Ca ngợi thứ sáu thuộc bộ kinh dành cho Lễ thánh, ông được gọi là 'Tông đồ thứ mười ba'. Ông có tên trong danh sách các tông đồ và bình đẳng với họ."

[sửa] Các tông đồ khác

[sửa] Judas Iscariot

Theo các sách Phúc âm, Judas là kẻ phản bội Chúa Giê-xu rồi sau đó treo cổ tự sát, khi ấy chỉ còn lại 11 tông đồ. Theo ký thuật của sách Công vụ tông đồ 1. 16-20, Peter nói rằng "...Judas, người dẫn đường cho họ đến bắt Chúa Giê-xu... Vì (Judas) thuộc về chúng ta, và đã nhận phần trong chức vụ này... đã được tiên báo trong sách Thi thiên rằng: Nguyền chỗ nó ở trở nên hoang loạn, chớ có ai ở đó; lại rằng: Nguyền cho có một người khác nhận lấy chức nó".

[sửa] Matthias

Sau khi Chúa Giê-xu về trời, các tông đồ họp nhau lại để chọn sứ đồ thứ 12 thế chỗ của Judas Iscariot theo cách bắt thăm, cách mà người Do Thái thường dùng để xem ai là người được chọn theo ý của Thiên Chúa. Thăm trúng vào Matthias, người này trở nên tông đồ thứ mười hai (Công vụ 1. 23-26).

Cũng cần lưu ý rằng, về sau, khi các tông đồ lần lượt qua đời, không ai được tuyển chọn để thay thế các vị này.

[sửa] Môn đệ được Chúa yêu

  • John (Gioan hoặc Giăng) – Cách giải thích được chấp nhận rộng rãi trong cộng đồng Cơ Đốc giáo cho rằng "môn đệ được Chúa yêu" được đề cập trong Phúc âm John, là John, tác giả của sách phúc âm này – John là một trong số 12 tông đồ được chọn lúc ban đầu.
  • Mary Magdalene - Một số người tin rằng Mary Magdalene là một môn đệ được Chúa yêu, họ cũng cho rằng bà đã viết sách phúc âm mà nhiều người tin rằng sứ đồ John là tác giả.

[sửa] Barnabas

Trong Công vụ 14. 14, Barnabas, người đã giới thiệu Paul gia nhập vào cộng đồng Cơ Đốc giáo tiên khởi, được nhắc đến như là một tông đồ.

[sửa] James người công chính

Là em trai hoặc em họ (theo truyền thống Công giáoChính Thống giáo) của Chúa Giê-xu, theo ký thuật của Paul: "James, Cephas (tức Peter), và John, là những người được tôn như cột trụ" (Gal 2. 9), cũng được miêu tả trong sách Công vụ các tông đồ như là nhà lãnh đạo của Hội Thánh tại Jerusalem.

[sửa] Đọc thêm

[sửa] Tham khảo

  • Harrison, Everett F. Baker’s Dictionary of Theology (1960), article Apostle, Library of Congress Catalog Card Number: 60-7333.

[sửa] Liên kết ngoài


aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu -