Eurovision
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Eurovision Song Contest, Cuộc Thi Ca khúc Truyền hình Châu Âu là một cuộc thi về các ca khúc được tổ chức luân phiên hàng năm giữa các nước thành viên Liên hiệp Phát sóng Châu Âu (Europeon Broadcasting Union - EBU), nước chiến thắng cuộc thi lần trước sẽ dành quyền đăng cai cuộc thi kế tiếp, thường là vào tháng 5.
Cuộc thi được tổ chức lần đầu vào năm 1956 và được biết với tên tiếng Anh là "Eurovision Grand Prix", tiếng Pháp là "Grand Prix Eurovision de la Chanson Européenne". Hiện cuộc thi đang là một trong những chương trình truyền hình lâu đời trên thế giới. Đa số các nước trong Châu Âu đã tham gia ít nhất một lần trong lịch sử của cuộc thi, và Israel và Maroc là hai nước duy nhất không thuộc cộng đồng châu Âu tham gia. Ngày nay, nó đã vuơn ra khắp châu Âu và tới những quốc gia và vùng lãnh thổ như Úc, Canada, Ai Cập, Jordan, Hồng Kông, Ấn Độ, Hàn Quốc, New Zealand và Mỹ mặc dù những nước này không tham gia. Cuộc thi được truyền trực tiếp qua tivi, radio. Từ năm 2000, cuộc thi bắt đầu phát sóng qua Internet.
Ngoài ra, còn có Junior Eurovision Song Contest được tổ chức hàng năm, từ năm 2003, cho trẻ em từ 8 đến 15 tuổi.
Mục lục |
[sửa] Thể lệ
Các phiên bản của cuộc thi thay đổi từng năm, tuy nhiên, những thể lệ cơ bản vẫn là:
- Các ca khúc được trình bày không có lời lẽ phỉ báng, lỗ mãng, cũng không nhằm mục tiêu chính trị. Tính đến thời điểm tham dự cuộc thi, tất cả những bài hát tham dự phải là bài hát mới, chưa từng được biểu diễn trước công chúng hoặc biểu diễn vì mục đích thương mại.
- Bài hát không được dài quá 3 phút, người trình diễn không được lên sân khấu quá 6 người và ít nhất 16 tuổi.
- Ca sĩ tham gia thông qua những đài truyền hình thuộc hệ thống EBU của quốc gia mình, sau đó sẽ lựa chọn một ca sĩ và một bài hát để tiếp tục đại diện cho quốc gia mình đi thi quốc tế.
- Những nước tham gia đưa ra những bài hát của mình, cuộc trình diễn sẽ được truyền trực tiếp trên mạng EBU tới mọi nước từ một sân khấu trong thành phố chủ nhà.
- Mỗi một bài hát chỉ được thể hiện trực tiếp một lần trong một đêm và phải hát trực tiếp.
- 24 quốc gia sẽ được vào chung kết, trong đó có 10 quốc gia có số diểm cao nhất trong cuộc thi năm ngoái, 4 quốc gia được đặc cách là Anh Quốc, Đức, Pháp, Tây Ban Nha và 10 chỗ cho những quốc gia có số điểm cao nhất trong vòng sơ kết.
- Sau khi tất cả các bài hát đã được trình diễn, khán giả có 10 phút để bình chọn ca khúc mình yêu thích với đài truyền hình địa phương, nhưng không được quyền bầu chọn cho ca khúc của nước mình.
- Phiếu bình chọn sẽ được tính tổng theo từng nước.
- Mỗi nước phải công bố số phiếu thống kê được của nước mình. Mười ca khúc nhận được số phiếu nhiều nhất sẽ được công bố trên màn hình.
- Cuối cùng, ca khúc của nước nào nhận được nhiều phiếu bình chọn nhất sẽ chiến thắng và dĩ nhiên nước đó dành được quyền đăng cai cuộc thi tiếp theo. Giải thưởng chiến thắng thật không thể lớn hơn niềm vinh dự khi được đăng cai cuộc thi này.
[sửa] Linh tinh
- Ireland là nước thắng nhiều giải Eurovision nhất kể từ khi giải được khởi động năm 1956, với bảy lần bước lên bục vinh quang. Johnny Logan của Ireland thắng giải 3 lần, 2 lần là ca sĩ (vào năm 1980 và 1987) và 1 lần là nhạc sĩ (tác giả ca khúc Why me đoạt giải năm 1992).
- ABBA là ban nhạc thành công nhất sau khi thắng giải năm 1974. Céline Dion là ca sĩ nổi tiếng, từ khi thắng giải năm 1988.
- Ca khúc tham gia Eurovision được hát lại nhiều nhất là Nel blu, dipinto di blu (Volare), hạng 3 năm 1958, đã từng được những ca sĩ nổi danh như Frank Sinatra, Cliff Richard, David Bowie, Dean Martin và nhiều người nữa hát lại.
- Năm 2007 là năm có nhiều quốc gia tham gia nhất: 42 quốc gia, trong đó 24 quốc gia vào chung kết. Cũng là kỷ lục với sự tường thuật của 2600 phóng viên đến từ khắp thế giới và cuộc thi được phát sóng trực tiếp truyền hình tại 45 quốc gia với phỏng chừng 100 triệu khán giả theo dõi.
[sửa] Những cuộc thi cho đến nay
Năm | Nơi tổ chức và tên cuộc thi | Số - tham dự |
Quốc gia thắng giải | Ca khúc | Ca sĩ/Ban nhạc | hạng 2 và 3 | |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1. | 1956 | Gran Premio Eurovisione della Canzone Europea (Lugano, Thụy Sĩ) | 7 [1] | Thụy Sĩ | Refrain | Lys Assia | không được thông báo |
2. | 1957 | Grand Prix Eurovision (Frankfurt am Main, Đức) | 10 | Hà Lan | Net als toen | Corry Brokken | 2. La belle amour, Pháp 3. Skibet skal sejle i nat, Đan Mạch |
3. | 1958 | Grand Prix Eurovision de la Chanson Européenne (Hilversum, Hà Lan) | 10 | Pháp | Dors mon amour | André Claveau | 2. Giorgio, Thụy Sĩ 3. Nel blu, dipinto di blu, Ý |
4. | 1959 | Grand Prix Eurovision de la Chanson Européenne (Cannes, Pháp) | 11 | Hà Lan | Een beetje | Teddy Scholten | 2. Sing Little Birdie, Anh Quốc 3. Oui, oui, oui, oui, Pháp |
5. | 1960 | Eurovision Song Contest (London, Anh Quốc) | 13 | Pháp | Tom Pillibi | Jacqueline Boyer | 2. Looking High, High, High, Anh Quốc 3. Ce soir-là, Monaco |
6. | 1961 | Grand Prix Eurovision de la Chanson Européenne (Cannes, Pháp) | 16 | Luxembourg | Nous les amoureux | Jean-Claude Pascal | 2. Are You Sure, Anh Quốc 3. Nous aurons demain, Thụy Sĩ |
7. | 1962 | Grand Prix Eurovision de la Chanson Européenne (Thành phố Luxembourg, Luxembourg) | 16 | Pháp | Un premier amour | Isabelle Aubret | 2. Dis rien, Monaco 3. Petit bonhomme, Luxembourg |
8. | 1963 | Eurovision Song Contest (London, Anh Quốc) | 16 | Đan Mạch | Dansevise | Grethe & Jørgen Ingmann | 2. T'en va pas, Thụy Sĩ 3. Uno per tutte, Ý |
9. | 1964 | Grand Prix Eurovision (Copenhagen, Đan Mạch) | 16 | Ý | Non ho l'età | Gigliola Cinquetti | 2. I Love The Little Things, Anh Quốc 3. Où sont-elles passées, Monaco |
10. | 1965 | Gran Premio Eurovisione della Canzone (Napoli, Ý) | 18 | Luxembourg | Poupée de cire, poupée de son | France Gall | 2. I Belong, Anh Quốc 3. N'avoue jamais, Pháp |
11. | 1966 | Grand Prix Eurovision de la Chanson Européenne (Thành phố Luxembourg, Luxembourg) | 18 | Áo | Merci Chérie | Udo Jürgens | 2. Nygammal vals eller hip man svinaherde, Thụy Điển 3. Intet er nytt under solen, Na Uy |
12. | 1967 | Grand Prix de la Chanson (Wien, Áo) | 17 | Anh Quốc | Puppet On A String | Sandie Shaw | 2. If I Could Choose, Ireland 3. Il doit faire beau là-bas, Pháp |
13. | 1968 | Eurovision Song Contest (London, Anh Quốc) | 17 | Tây Ban Nha | La, la, la ... | Massiel | 2. Congratulations, Anh Quốc 3. La source, Pháp |
14. | 1969[2] | Gran Premio de la Canción de Eurovision (Madrid, Tây Ban Nha) | 16 | Tây Ban Nha Pháp Hà Lan Anh Quốc |
Vivo cantando Un jour, un enfant De troubadour Boom bang a bang |
Salomé Frida Boccara Lenny Kuhr Lulu |
(bỏ, vì có 4 hạng 1) |
15. | 1970 | Eurovisie Songfestival (Amsterdam, Hà Lan) | 12 | Ireland | All Kinds Of Everything | Dana | 2. Knock, Knock, Who's There, Anh Quốc 3. Wunder gibt es immer wieder, Đức |
16. | 1971 | Eurovision Song Contest (Dublin, Ireland) | 18 | Monaco | Un banc, un arbre, une rue | Séverine | 2. En un mundo nuevo, Tây Ban Nha 3. Diese Welt, Đức |
17. | 1972 | Eurovision Song Contest (Edinburgh, Anh Quốc) | 18 | Luxembourg | Après toi | Vicky Leandros | 2. Beg, Steal Or Borrow, Anh Quốc 3. Nur die Liebe lässt uns leben, Đức |
18. | 1973 | Concours Eurovision de la Chanson (Thành phố Luxembourg, Luxembourg) | 17 | Luxembourg | Tu te reconnaîtras | Anne-Marie David | 2. Eres tú, Tây Ban Nha 3. Power To All Our Friends, Anh Quốc |
19. | 1974 | Eurovision Song Contest (Brighton, Anh Quốc) | 17 | Thụy Điển | Waterloo | ABBA | 2. Si, Ý 3. I See A Star, Hà Lan |
20. | 1975 | Eurovision Song Contest (Stockholm, Thụy Điển) | 19 | Hà Lan | Ding-a-dong | Teach-In | 2. Let Me Be The One, Anh Quốc 3. Era, Ý |
21. | 1976 | Eurovisie Songfestival (Den Haag, Hà Lan) | 18 | Anh Quốc | Save Your Kisses For Me | Brotherhood of Man | 2. Un, Deux, Trois, Pháp 3. Toi, la musique et moi, Monaco |
22. | 1977 | Eurovision Song Contest (London, Anh Quốc) | 18 | Pháp | L'oiseau et l'enfant | Marie Myriam | 2. Rock Bottom, Anh Quốc 3. It's Nice To Be In Love Again, Ireland |
23. | 1978 | Concours Eurovision de la Chanson (Paris, Pháp) | 20 | Israel | A-Ba-Ni-Bi | Yizhar Cohen & Alpha Beta | 2. L'amour ca fait chanter la vie, Bỉ 3. Il y aura toujours des violons, Pháp |
24. | 1979 | Eurovision Song Contest (Jerusalem, Israel) | 19 | Israel | Hallelujah | Gali Atari & Milk and Honey | 2. Su canción, Tây Ban Nha 3. Je suis l'enfant-soleil, Pháp |
25. | 1980 | Eurovisie Songfestival (Den Haag, Hà Lan) | 19 | Ireland | What's Another Year | Johnny Logan | 2. Theater, Đức 3. Love Enough For Two, Anh Quốc |
26. | 1981 | Eurovision Song Contest (Dublin, Ireland) | 20 | Anh Quốc | Making Your Mind Up | Bucks Fizz | 2. Johnny Blue, Đức 3. Humanahum, Pháp |
27. | 1982 | Eurovision Song Contest (Harrogate, Anh Quốc) | 18 | Đức | Ein bißchen Frieden | Nicole | 2. Hora, Israel 3. Amour on t'aime, Thụy Sĩ |
28. | 1983 | Eurovision Song Contest (München, Đức) | 20 | Luxembourg | Si la vie est cadeau | Corinne Hermès | 2. Chai, Chai, Chai, Israel 3. Främling, Thụy Điển |
29. | 1984 | Concours Eurovision de la Chanson (Thành phố Luxembourg, Luxembourg) | 19 | Thụy Điển | Diggi-loo diggi-ley | Herreys | 2. Terminal 3, Ireland 3. Lady Lady, Tây Ban Nha |
30. | 1985 | Eurovision Song Contest (Göteborg, Thụy Điển) | 19 | Na Uy | La det swinge | Bobbysocks | 2. Für alle, Đức 3. Bra vibrationer, Thụy Điển |
31. | 1986 | Eurovision Song Contest (Bergen, Na Uy) | 20 | Bỉ | J'aime la vie | Sandra Kim | 2. Pas pour moi, Thụy Sĩ 3. L'amour de ma vie, Luxembourg |
32. | 1987 | Concours Eurovision de la Chanson (Brusel, Bỉ) | 22 | Ireland | Hold Me Now | Johnny Logan | 2. Lass' die Sonne in Dein Herz, Đức 3. Gente di mare, Ý |
33. | 1988 | Eurovision Song Contest (Dublin, Ireland) | 21 | Thụy Sĩ | Ne partez pas sans moi | Céline Dion | 2. Go, Anh Quốc 3. Ka' du se hva' jeg sa', Đan Mạch |
34. | 1989 | Concours Eurovision de la Chanson (Lausanne, Thụy Sĩ) | 22 | Nam Tư nay là Croatia | Rock Me | Riva | 2. Why Do I Always Get It Wrong, Anh Quốc 3. Vi maler byen rød, Đan Mạch |
35. | 1990 | Eurovision Song Contest (Zagreb, Nam Tư, nay là Croatia) | 22 | Ý | Insieme 1992 | Toto Cutugno | 2. White & Black Blues, Pháp 2. Somewhere In Europe, Ireland |
36. | 1991 | Concorso Eurovisione della Canzone (Roma, Ý) | 22 | Thụy Điển | Fångad av en stormvind | Carola | 2. Le dernier qui a parlé, Pháp 3. Kan, Israel |
37. | 1992 | Eurovision Song Contest (Malmö, Thụy Điển) | 23 | Ireland | Why Me | Linda Martin | 2. One Step Out Of Time, Anh Quốc 3. Little Child, Malta |
38. | 1993 | Eurovision Song Contest (Millstreet, Ireland) | 25 | Ireland | In your eyes | Niamh Kavanagh | 2. Better The Devil You Know, Anh Quốc 3. Moi tout simplement, Thụy Sĩ |
39. | 1994 | Eurovision Song Contest (Dublin, Ireland) | 25 | Ireland | Rock'n Roll kids | Paul Harrington / Charlie McGettigan | 2. To nie ja, Ba Lan 3. Wir geben 'ne Party, Đức |
40. | 1995 | Eurovision Song Contest (Dublin, Ireland) | 23 | Na Uy | Nocturne | Secret Garden | 2. Vuelve conmigo, Tây Ban Nha 3. Se på mig, Thụy Điển |
41. | 1996 | Eurovision Song Contest (Oslo, Na Uy) | 23 | Ireland | The Voice | Eimear Quinn | 2. I evighet, Na Uy 3. Den Vilda, Thụy Điển |
42. | 1997 | Eurovision Song Contest (Dublin, Ireland) | 25 | Anh Quốc | Love shine a light | Katrina and the Waves | 2. Mysterious Woman, Ireland 3. Dinle, Thổ Nhĩ Kỳ |
43. | 1998 | Eurovision Song Contest (Birmingham, Anh Quốc) | 25 | Israel | Diva | Dana International | 2. Where Are You, Anh Quốc 3. The One That I Love, Malta |
44. | 1999 | Eurovision Song Contest (Jerusalem, Israel) | 23 | Thụy Điển | Take Me To Your Heaven | Charlotte Nilsson | 2. All Out Of Luck, Iceland 3. Reise nach Jerusalem / Kudüs'e seyahat, Đức |
45. | 2000 | Eurovision Song Contest (Stockholm, Thụy Điển) | 24 | Đan Mạch | Fly On The Wings Of Love | Olsen Brothers | 2. Solo, Nga 3. My Star, Latvia |
46. | 2001 | Eurovision Song Contest (Copenhagen, Đan Mạch) | 23 | Estonia | Everybody | Tanel Padar & Dave Benton | 2. Never Ever Let You Go, Đan Mạch 3. Die For You, Hy Lạp |
47. | 2002 | Eurovision Song Contest (Tallinn, Estonia) | 24 | Latvia | I Wanna | Marie N | 2. 7th Wonder, Malta 3. Runaway, Estonia 3. Come Back, Anh Quốc |
48. | 2003 | Eurovision Song Contest (Riga, Latvia) | 26 | Thổ Nhĩ Kỳ | Everyway That I Can | Sertab Erener | 2. Sanomi, Bỉ 3. Ne ver, ne boisja, Nga |
49. | 2004 | Eurovision Song Contest (Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ) | 24 (+12) | Ukraina | Wild Dances | Ruslana | 2. Lane Moje, Serbia và Montenegro 3. Shake It, Hy Lạp |
50. | 2005 | Eurovision Song Contest (Kiew, Ukraina) | 24 (+15) | Hy Lạp | My Number One | Helena Paparizou | 2. Angel, Malta 3. Let Me Try, Romania |
51. | 2006 | Eurovision Song Contest (Athena, Hy Lạp) | 24 (+13) | Phần Lan | Hard Rock Hallelujah | Lordi | 2. Never let you Go, Nga 3. Lejla, Bosna và Hercegovina |
52. | 2007 | Eurovision Song Contest (Helsinki, Phần Lan) | 24 (+18) | Serbia | Molitva | Marija Šerifović | 2. Dancing Lasha Tumbai, Ukraina 3. Song Number One, Nga |
53. | 2008 | Eurovision Song Contest (Beograd, Serbia) | 24 (+?) | Nga | Believe | Dima Bilan |
[sửa] Ghi chú
[sửa] Liên kết ngoài