See also ebooksgratis.com: no banners, no cookies, totally FREE.

CLASSICISTRANIERI HOME PAGE - YOUTUBE CHANNEL
Privacy Policy Cookie Policy Terms and Conditions
Đào (cây) – Wikipedia tiếng Việt

Đào (cây)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bài này nói về đào như một loại cây, các nghĩa khác xem trang Đào (định hướng).
Cây đào
Hoa đào
Hoa đào
Phân loại khoa học
Giới (regnum): Plantae
Ngành (divisio): Magnoliophyta
Lớp (class): Magnoliopsida
Bộ (ordo): Rosales
Họ (familia): Rosaceae
Chi (genus): Prunus
Phân chi (subgenus): Amygdalus
Loài (species): P. persica
Tên hai phần
Prunus persica
(L.) Batsch
Món tráng miệng từ quả đào.
Món tráng miệng từ quả đào.

Cây đào (danh pháp khoa học: Prunus persica) là một loài cây có lẽ có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng để lấy quả hay hoa. Nó là một loài cây sớm rụng lá thân gỗ nhỏ, có thể cao tới 5–10 m. Lá của nó có hình mũi mác, dài 7–15 cm và rộng 2–3 cm. Hoa nở vào đầu mùa xuân, trước khi ra lá; hoa đơn hay có đôi, đường kính 2,5–3 cm, màu hồng với 5 cánh hoa. Quả đào cùng với quả của anh đào, mận, là các loại quả hạch.Quả của nó có một hạt to được bao bọc trong một lớp vỏ gỗ cứng (gọi là "hột"), cùi thịt màu vàng hay ánh trắng, có mùi vị thơm ngon và lớp vỏ có lông tơ mềm như nhung.

Tên gọi khoa học persica có lẽ có từ niềm tin ban đầu của người châu Âu cho rằng đào có nguồn gốc ở khu vực Ba Tư (Persia) (hiện nay là Iran). Sự đồng thuận lớn trong giới các nhà thực vật học ngày nay đã cho rằng nó có nguồn gốc từ Trung Quốc và được đưa vào Ba Tư cũng như khu vực Địa Trung Hải theo con đường tơ lụa vào khoảng thời gian ban đầu của lịch sử nhân loại, có lẽ vào khoảng thiên niên kỷ 2 TCN (Huxley và những người khác, 1992).

Các giống đào trồng được chia thành hai loại là "hột rời" và "hột dính", phụ thuộc vào việc hột có dính với cùi thịt hay không; cả hai loại này đều có cùi thịt trắng hay vàng. Quả đào với cùi thịt trắng thông thường có vị rất ngọt và ít vị chua, trong khi loại có cùi thịt màu vàng thông thường có vị chua kèm theo vị ngọt, mặc dù điều này cũng có sự dao động lớn. Cả hai màu thông thường đều có các vệt đỏ trong lớp thịt của chúng. Loại đào cùi trắng, ít chua là phổ biến nhất tại Trung Quốc, Nhật Bản và các quốc gia châu Á xung quanh, trong khi người châu ÂuBắc Mỹ ưa thích loại có cùi thịt màu vàng và có vị chua hơn.

Mục lục

[sửa] Xuân đào

Cây xuân đào vào buổi sáng.
Cây xuân đào vào buổi sáng.

Xuân đào là một nhóm giống cây trồng của đào và nó có lớp da trơn, không lông tơ. Mặc dù những người bán hoa quả coi quả đào lông và quả xuân đào như là những loại quả khác nhau nhưng chúng đều thuộc về cùng một loài. Xuân đào có lẽ đã ra đời sau nhiều lần chiết ghép của loại đào lông, thông thường là do đột biến gen. Quả xuân đào có thể có màu trắng hay vàng, cùi thịt dính hay không dính với hột. Thỉnh thoảng cây đào cũng có thể sinh ra một vài quả xuân đào hoặc ngược lại. Thông thường Xuân đào dễ bị thương tổn hơn là đào lông. Lịch sử ra đời của Xuân đào không rõ ràng; những ghi chép đầu tiên có đề cập tới nó tại Anh là vào năm 1616, nhưng có lẽ nó đã được trồng sớm hơn thế rất nhiều tại Trung Á.

[sửa] Nuôi trồng

Cây đào chỉ có thể sống tốt trong một khu vực tương đối hạn chế, do chúng có các yêu cầu về độ lạnh mà các khu vực cận nhiệt đới khó có thể phù hợp, tuy nhiên chúng cũng chịu rét rất kém. Loài cây này có thể chịu được lạnh từ khoảng -26 °C tới -30 °C, mặc dù mùa sau thì các chồi hoa thông thường sẽ bị chết ở nhiệt độ như thế, dẫn tới mất mùa vào mùa hè. Các chồi hoa thường bị chết đi ở khoảng nhiệt độ từ -15 °C đến -25 °C, phụ thuộc vào khoảng thời gian rét, với các chồi hoa chịu rét kém hơn vào cuối mùa đông [1]. Một vài giống thì dễ nhạy cảm với lạnh hơn trong khi các giống khác có thể chịu được nhiệt độ thấp hơn (vài độ). Ngoài ra, nó cần nhiều nhiệt trong mùa hè để quả có thể chín được, điều này có nghĩa là nhiệt độ cao nhất trong mùa hè có thể nằm trong khoảng 20 °C - 30 °C.

Quả đào chín có màu đỏ vào mùa thu.
Quả đào chín có màu đỏ vào mùa thu.

Các khu vực sản xuất đào quả quan trọng trong lịch sử là Trung Quốc, Nhật Bản, Iran và các quốc gia khu vực Địa Trung Hải, là các khu vực nó đã được trồng trong hàng ngàn năm qua. Gần đây, Hoa Kỳ (các bang California, South Carolina, Michigan, Texas, Alabama, Georgia, Virginia), Canada (miền nam OntarioBritish Columbia) và Australia (khu vực Riverland) cũng đã trở thành các quốc gia quan trọng trong trồng đào. Các khu vực có khí hậu đại dương như khu vực tây bắc Thái Bình Dương và British Isles nói chung không thích hợp cho việc trồng đào do không có đủ nhiệt về mùa hè, mặc dù đào đôi khi cũng được trồng tại đây.

Phần lớn các cây đào được các vườn ươm giống bán ra là các giống ghép. Đào dễ bị bệnh gọi là quăn lá, nó thông thường không ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng quả nhưng nó làm giảm năng suất do cây bị ít lá đi. Quả cũng rất dễ bị bệnh đốm nâu gây thối do nấm Monilinia fructicola gây ra.

[sửa] Các yêu cầu

Quả đào trên cây
Quả đào trên cây

Đào cần được trồng ở nơi có nhiều ánh nắng, với sự thông thoáng gió tốt. Điều này cho phép không khí lạnh bị thổi đi vào những đêm sương giá và giữ cho khu vực được mát mẻ vào mùa hè. Tại miền bắc Việt Nam, việc trồng đào chủ yếu để lấy hoa vào dịp Tết, nên từ sau Tết người ta đã bắt đầu trồng đào trở lại. Để thúc đào ra hoa, người ta cần vặt bớt lá vào mùa thu. Tại khu vực vùng cao của miền bắc Việt Nam, người ta cũng có thể trồng đào để lấy quả. Tại các khu vực trồng đào lấy quả thì việc trồng đào tốt nhất diễn ra vào đầu mùa đông, do nó có đủ thời gian để rễ mọc ra và đủ khỏe để giúp cho sự phát triển về mùa xuân. Tại các khu vực này người ta trồng đào thành hàng theo hướng bắc-nam. Dưới đây là các yêu cầu cho việc trồng đào lấy quả.

Tưới nước

Đào cần có sự cung cấp nước ổn định và cần tăng lên trong một khoảng thời gian ngắn trước khi thu hoạch quả. Mùi vị thơm ngon nhất chỉ có được khi cây đào được tưới nước đầy đủ trong cả vụ.

Bón phân

Cây đào có yêu cầu cao về chất dinh dưỡng, nó cần nhiều nitơ hơn các loại cây ăn quả khác. Phân bón NPK cần phải được sử dụng thường xuyên, và một lớp phân gia cầm bón vào đầu mùa thu ngay sau khi thu hoạch quả sẽ có ích cho cây. Nếu lá đào nhỏ hay ngả vàng thì cây cần nhiều phân đạm hơn. Các loại phân làm từ máu và xương gia súc khoảng 3–5 kg trên một cây trưởng thành hay phân hóa học như nitrat amôni canxi ở mức 0,5–1 kg là các loại phân bón thích hợp nhất. Cũng nên sử dụng phân bón khi cây chậm phát triển.

Lời khuyên để có quả ngon
Quả đào bị thối sau khoảng 6 ngày. Mỗi một hình cách nhau khoảng 12 giờ, cho thấy quả đào bị teo đi và sau đó bị nấm mốc che phủ.
Quả đào bị thối sau khoảng 6 ngày. Mỗi một hình cách nhau khoảng 12 giờ, cho thấy quả đào bị teo đi và sau đó bị nấm mốc che phủ.

Nếu để lại nhiều quả non thì chúng sẽ bé và thiếu đường cũng như ít hương vị. Trong điều kiện khô hạn, cần tưới thêm nước. Quả cần phải mỏng khi có đường kính cỡ 2 cm, thường là khoảng 2 tháng sau khi ra hoa. Quả tươi được dùng tốt nhất ngay trong ngày hái quả và không nên giữ lâu. Những quả ngon nhất là quả mềm, có hương vị và được chiếu nắng.

[sửa] Đào trong văn hóa châu Á

Đào được biết đến tại Trung Quốc và Nhật Bản không chỉ như là một loại quả phổ biến mà còn gắn liền với nhiều truyện dân gian và tín ngưỡng. Momotaro (Đào Thái Lang), một trong những nhân vật bán lịch sử và cao quý nhất tại Nhật Bản, được sinh ra trong một quả đào khổng lồ trôi theo dòng sông.

Tại Trung Quốc, quả đào được coi là được các vị tiên ăn do các tính chất huyền bí của nó đối với sự trường thọ dành cho những người ăn nó. Ngọc Hoàng, vị thần cai quản thiên đình, có vợ tên là Tây Vương Mẫu. Tây Vương Mẫu mời các vị tiên ăn những quả đào trường sinh và như thế đã đảm bảo cho sự tồn tại vĩnh cửu của họ. Các vị tiên được Tây Vương Mẫu thết đãi một bữa tiệc sang trọng tại hội bàn đào. Các vị tiên phải chờ đợi 6.000 năm để có được bữa tiệc sang trọng này; cây đào tiên chỉ ra lá sau mỗi một nghìn năm và cần tới 3.000 năm để làm quả chín. Các bức tượng bằng ngà voi họa lại những người tham dự bữa tiệc của Tây Vương Mẫu thông thường có ba quả đào.

Quả đào đóng một vai trò quan trọng trong tín ngưỡng Trung Hoa và là biểu tượng của sự trường thọ. Một ví dụ liên quan đến quả đào là chuyện về Trương Đạo Lăng (张道陵), được nhiều người cho là người đã sáng lập ra Lão giáo. Trương Quả Lão (張果老), một trong số Bát Tiên của người Trung Quốc, thường được họa lại là mang theo quả đào trường sinh. Hoa đào cũng được đánh giá cao trong văn hóa Trung Hoa, tương tự như hoa mai (mơ).

Hoa đào màu đỏ
Hoa đào màu đỏ

Do hương vị và cảm giác thơm ngon của nó khi mới tiếp xúc nên trong văn hóa Trung Hoa cổ đại thì "đào" còn là một từ mang nghĩa bóng để chỉ những cô dâu mới và nó cũng được dùng trong nhiều nền văn hóa khác một cách tương tự như thế để chỉ những người đàn bà trẻ đẹp (chẳng hạn trong tiếng Anh có từ peachy (dịch nghĩa là mơn mởn đào tơ)).

[sửa] Linh tinh

  • Hoa đào là loài hoa biểu tượng của bang Delaware và quả đào là quả biểu tượng của bang South Carolina. Bang Georgia còn gọi là Peach State (Bang của Đào).
  • Mặc dù Cosmo Kramer, một nhân vật trong Seinfeld, ăn quả đào Mackinaw, nhưng không có giống, thứ nào như thế tồn tại.

[sửa] Tham khảo và liên kết ngoài


aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu -