Quân đội Pakistan
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Quân đội Pakistan (Urdu: پاک عسکریہ) là lực lượng quốc phòng, bảo vệ đất nước của Pakistan. Quân đội Pakistan gồm: Lục quân Pakistan, Hải quân Pakistan, Không quân Pakistan, Lực lượng bán vũ trang Pakistan, Lực lượng Biên phòng Pakistan, Bộ tư lệnh Chiến lược hạt nhân Pakistan
Quân đội Pakistan có khoảng 619.000 người trong lực lượng chính quy, là lực lượng vũ trang lớn thứ 7 trên thế giới về quân số. Cùng với 302.000 người trong lực lượng bán vũ trang và biên phòng, Quân đội Pakistan có tổng cộng gần 1.000.000 người. Ngân sách quốc phòng hàng năm khoảng 4,26 tỉ USD (số liệu năm 2005, xếp thứ 39), chiếm khoảng 4,5% GDP (số liệu năm 2006).
Lực lượng vũ trang ở Pakistan có vị trí cao trong xã hội, theo thể chế. Ngày 6 tháng 9 hàng năm là Ngày Quốc phòng của Pakistan, để nhớ đến vai trò của quân đội trong việc bảo vệ đất nước.
Quân đội Pakistani là lực lượng hoàn toàn tình nguyện, đã tham gia vào một số cuộc xung đột với Ấn Độ, có nhiều kinh nghiệm chiến đấu. Quân đội Pakistan cũng tham gia tích cực vào các hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên Hiệp Quốc, đưa các chuyên gia quân sự ra một số nước ở Châu phi, Nam Á và các nước Ả rập làm các cố vấn.
Mục lục |
[sửa] Lịch sử
Trước năm 1947, Quân đội Pakistan là một phần của Quân đội Ấn Độ, là lực lượng vũ trang đặt dưới sự cai trị của Anh ở Ấn Độ (British Raj), đã tham chiến trong cả hai cuộc Đại chiến Thế giới và trong một số cuộc chiến tranh Anglo-Afghan. Sau Độc lập, quân đội này được chia ra cho Ấn Độ và Pakistan với tỉ lệ 64% cho Ấn Độ và 36% cho Pakistan. Từ khi tách ra, Quân đội Pakistan đã tham chiến 3 lần với Ấn Độ, một vài cuộc giao tranh nhỏ ở biên giới với Afghanistan và một cuộc giao tranh ở biên giới mở rộng với Ấn Độ vào năm 1999. Hiện nay, quân đội đang tiến hành các hoạt động chống khủng bố dọc theo vùng biên giới Afghanistan. Quân đội Pakistan cũng tham gia vào các hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên Hiệp Quốc và hiện nay là một trong những nước có số quân lớn nhất đóng góp vào lực lượng của Liên Hiệp Quốc.
[sửa] Tổ chức và cấu trúc
[sửa] Chỉ huy
- Ehsan ul Haq — Chủ tịch hội đồng Tư lệnh liên quân
- Pervez Musharraf — Tư lệnh Lục quân
- Muhammad Afzal Tahir — Tư lệnh Hải quân
- Tanvir Mahmood Ahmed — Tư lệnh Không quân
[sửa] Nhân sự
[sửa] Quân số
Quân chủng | Tổng số quân chính quy | Tổng số quân dự bị |
---|---|---|
Lục quân | 550,000 | 513,000 |
Hải quân | 24,000 | 5,000 |
Không quân | 45,000 | 10,000 |
Lực lượng bán vũ trang | 302,000 | 0 |
Lực lượng Biên phòng | Classified | Classified |
Total | 921,000 | 528,000 |
[sửa] Trang phục
[sửa] Quân hàm
[sửa] Các phần thưởng danh dự
Nishan-i-Haider.jpg
|
Hilal i Jurat.jpg
|
Sitara e Jurat.jpg
|
Tamgha i Jurat.jpg
|
[sửa] Quan hệ với nước ngoài
[sửa] Trung Quốc
Mục chính: quan hệ Trung Quốc- Pakistan
Mối quan hệ giữa Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa với Pakistan được cả hai bên lưu tâm tới, bất chấp mọi biến động, thay đổi và được thời gian kiểm tra. Sự hợp tác này là sự hợp tác chiến lược giữa hai nước có vị trí chiến lược ở Châu Á và được coi là đối trọng với lại liên minh Ấn Độ - Liên Xô (cũ)trong thời chiến tranh lạnh. Trong những năm gần đây sự hợp tác này còn sâu đậm hơn thậm chí Trung quốc còn ký vài hiệp ước bảo vệ với Pakistan.. Trung quốc là một nguồn cung cấp chính thức các thiết bị quân sự cho Pakistan và đã hợp tác với Pakistan trong việc sản xuất những vũ khí và phương tiện chiến tranh hiện đại ... Hai nước tích cực thành lập các liên doanh sản xuất vũ khí để đáp ứng những nhu cầu quân đội hai nước , ví dụ như dự án chế tạo máy bay chiến đấu JF-17 Thunder, máy bay huấn luyện đa năng K-8 Karakorum , công nghệ không gian, AWACS-máy bay cảnh giới, báo động sớm; xe tăng Al Khalid, các loại tên lửa và nhiều dự án khác. Hai nước cũng thường xuyên tập trận cùng nhau để tăng cường sức mạnh giữa hai lực vũ trang. Trung quốc cũng là nhà đầu tư lớn nhất trong việc xây dựng cảng nước sâu Gwadar nhằm thiết lập một vị trí chiến lược tại eo biển Hurmuz
[sửa] Hoa Kỳ và NATO
[sửa] Các nước A rập
[sửa] Học thuyết Hạt nhân
Quân đội Pakistan sở hữu các loại vũ khí hạt nhân và Pakistan là nước có quyền công khai về việc sở hữu vũ khí hạt nhân, các loại vũ khí hạt nhân này được mang bởi các máy bay và các tên lửa có tầm dài. Tuy nhiên, không giống Ấn Độ, Pakistan không dùng chính sách "Không sử dụng trước" (no-first-use)[1] và xác nhận việc sử dụng vũ khí hạt nhân là sự răn đe với Ấn Độ.[2]
Pakistan không tham gia vào Hiệp ước hạn chế phổ biến vũ khí hạt nhân.
[sửa] Ngành công nghiệp vũ khí
[sửa] Chú thích
- ^ The Nuclear Doctrines of India and Pakistan November 2006, The Nuclear Threat Initiative
- ^ Nuclear war in South Asia by Shaukat Qadir Daily Times
[sửa] Liên kết ngoài
- Defence Export Promotion Organisation
- I.D.E.A.S. Pakistan Defence Exhibition
- Pakistan Air weapons complex
- CIA World Factbook 2006
- PAF Falcons Base
- Pakistan Military Consortium
- Pakistan Military Guide from GlobalSecurity.org
Quân đội ở châu Á | |
---|---|
Afghanistan | Ai Cập | Armenia1 | Azerbaijan1 | Ả Rập Saudi | Ấn Độ | Bahrain | Bangladesh | 2 | Brunei | Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất | Campuchia |2 | Đài Loan (Quân đội Trung Hoa Dân Quốc)4 | Đông Timor | Gruzia1 | Hàn Quốc |3 | Indonesia | Iran | Iraq | Israel | Jordan | Kazakhstan1 | Kuwait | Kyrgyzstan | Lào | Liban |3 | Malaysia | Maldives | Mông Cổ | Myanma | Nepal | Nga1 | Nhật Bản | Oman | Pakistan | Palestin | Philippin | Qatar | Singapore | Síp1 | Sri Lanka | Syria | Tajikistan | Thái Lan | Thổ Nhĩ Kỳ1 | Triều Tiên | Trung Quốc | Turkmenistan | Uzbekistan | Việt Nam | Yemen |