Quân đội
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Quân đội là lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của một giai cấp, nhà nước, tập đoàn xã hội, là công cụ bạo lực để tiến hành đấu tranh vũ trang nhằm thực hiện mục đích chính trị của giai cấp, nhà nước, tập đoàn xã hội tổ chức ra quân đội.
Mục lục |
[sửa] Lịch sử
Sự ra đời và lịch sử của quân đội là do lịch sử của tất cả các cuộc xung đột, không chỉ những cuộc xung đột trực tiếp của quân đội. Lịch sử của quân đội khác một chút so với lịch sử của các cuộc chiến tranh. Lịch sử của quân đội đề cập đến con người, trong khi lịch sử các cuộc chiến tranh tập trung chính vào sự phát triển của chính các cuộc chiến tranh, về sự thay đổi của công nghệ, chính phủ và địa lý. Lịch sử quân đội có nhiều mục đích. Mục đích chính của nó là học được từ quá khứ những thành công và các sai lầm để tiến hành các cuộc chiến tranh trong tương lai hiệu quả hơn. Cũng có thể biết được truyền thống đánh giặc và cách ngăn chặn các cuộc chiến tranh có hiệu quả hơn.
[sửa] Tổ chức quân đội
Quân đội đặt dưới sự chỉ huy, quản lý và điều hành của Bộ quốc phòng. Bộ trưởng Bộ quốc phòng là người chỉ huy trực tiếp của Quân đội. Bộ trưởng Bộ quốc phòng có thể là một tướng lĩnh trong quân đội như của Quân đội Nga hay Quân đội Trung Quốc, cũng có thể nhà một quan chức dân sự như của Quân đội Hoa Kỳ
[sửa] Theo môi trường tác chiến
Quân đội được tổ chức thành các quân chủng
Một số nước có Thủy quân lục chiến (như Hoa Kỳ). Lực lượng Biên phòng cũng thuộc quân đội nhưng một số nước có thể dưới sự chỉ huy điều hành của Bộ quốc phòng, cũng có thể không thuộc sự quản lý, điều hành của Bộ Quốc phòng.
[sửa] Theo sự phân cấp
Theo sự phân cấp, các đơn vị chủ lực của quân đội (chủ yếu là của lục quân) có thể được phân cấp thành
- Phương diện quân: tổ chức biên chế tương đương 7 đến 10 quân đoàn. Tổng tư lệnh Phương diện quân thường là nguyên soái.
- Tập đoàn quân: tổ chức biên chế tương đương khoảng 2-5 quân đoàn. Tư lệnh Tập đoàn quân thường là 1 Đại tướng hoặc 1 Thượng tướng
- Quân đoàn gồm các sư đoàn. Tư lệnh quân đoàn có thể là một thiếu tướng hoặc Trung tướng
- Sư đoàn gồm các trung đoàn. Chỉ huy Sư đoàn có thể là một đại tá hoặc 1 thiếu tướng
- Trung đoàn gồm các tiểu đoàn.
- Tiểu đoàn gồm các đại đội.
- Đại đội gồm các trung đội.
- Trung đội gồm các tiểu đội.
Một số nước, quân đội có quy mô lớn có thể có các tập đoàn quân hay phương diện quân như của Quân đội Nga hay Quân đoàn, Đại Quân đoàn của các nước Phương Tây.
[sửa] Sức mạnh quân sự
Sức mạnh quân sự là thuật ngữ miêu tả về số lượng và chất lượng của lực lượng quân đội một quốc gia, khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của nó. Sức mạnh quân đội của một đất nước có thể hiểu là số lượng người trong các đơn vị của quân đội, khả năng hủy diệt cũa vũ khí được sử dụng, hoặc là cả hai. Ví dụ, tuy Trung Quốc và Ấn Độ duy trì số lượng quân đông nhất trên thế giới nhưng quân đội Hoa Kỳ lại được xem là một trong những nước mạnh nhất. Sức mạnh của quân đội phụ thuộc sức mạnh tổng hợp của chế độ chính trị, trình độ kinh tế, khoa học công nghệ... của đất nước; số lượng, chất lượng sỹ quan và binh sỹ, nghệ thuật quân sự, vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự, trình độ tổ chức chỉ huy.
[sửa] Các nhân tố hợp thành sức mạnh của quân đội
Có hai nhân tố tạo thành sức mạnh của quân đội là con người và vũ khí trang bị.
- Con người: là nhân tố quyết định tạo nên sức mạnh của quân đội. Yếu tố con người chủ yếu là sự tính đến lực lượng chỉ huy là các sĩ quan và lực lượng binh sĩ chiến đấu trực tiếp là các chiến sĩ. Yếu tố con người cũng đề cập đến trình độ chỉ huy, các chiến lược và chiến thuật chỉ huy của các sĩ quan chỉ huy, đến chất lượng chỉ huy của sĩ quan và trình độ chiến đấu của chiến sĩ. Nhân tố con người thể hiện ở thể lực, trí tuệ tức là chất lượng của lực lượng được tuyển chọn vào trong quân đội và cùng với nó là quá trình huyến luyện đào tạo và sự kinh qua chiến đấu. Cũng như bất cứ lĩnh vực nào, việc tuyển chọn, đào tạo và bố trí con người đóng vai trò quyết định.
- Vũ khí, trang bị kỹ thuật và công nghệ: Đây là yếu tố quan trọng, cùng với nhân tố con người nó là hai yếu tố chính tạo nên sức mạnh của quân đội. Với sự phát triển như vũ bão về khoa học và kỹ thuật hiện nay, yếu tố vũ khí, trang bị kỹ thuật ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn trong việc tạo nên sức mạnh của quân đội. Tuy nhiên chi phí cho sự phát triển vũ khí, khoa học công nghệ quân sự rất tốn kém, chỉ những nước có nền kinh tế rất mạnh mới có thể phát triển tốt và có ưu thế về vũ khí, công nghệ quân sự vượt trội so với nước khác.
Yếu tố con người và vũ khí trang bị kỹ thuật luôn có sự liên quan chặt chẽ với nhau. Ở những nước có nền kinh tế chưa cao có thể đầu tư vào phát triển yếu tố con người. Do việc đầu tư vào vũ khí trang bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại chiếm ưu thế là rất tốn kém còn việc đào tạo ít tốn kém hơn, mặt khác có thể tận dụng được những lợi thế trong quá trình tuyển chọn ban đầu như việc chọn những người có trí tuệ và thể lực tốt.
[sửa] Khoa học quân sự
Khoa học quân sự là khoa học nghiên cứu và phát triển về kỹ thuật, công nghệ, nghiên cứu về tâm lý, về các hiện tượng thực tế, hoàn thiện chúng để sử dụng trong chiến tranh, đặc biệt là trong các chiến đấu.
[sửa] Quân đội các nước
- Quân đội Anh
- Quân đội Hoa Kỳ
- Quân đội Nga
- Quân đội Nhân dân Việt Nam
- Quân đội Pháp
- Quân đội Trung Quốc
[sửa] Xem thêm
Bài này còn sơ khai. Bạn có thể góp sức viết bổ sung cho bài được hoàn thiện hơn. Xem phần trợ giúp để biết thêm về cách sửa đổi bài. |