Kinh tế Tây Ban Nha
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kinh tế của Tây Ban Nha | ||
---|---|---|
Tiền tệ | 1 Euro = 100 eurocent | |
Năm tài chính | Chương trình nghị sự hàng năm | |
Các tổ chức thương mạithương mại | EU, WTO và OECD | |
Số liệu thống kê | ||
GDP (PPP) | 1.109 tỉ USD (Thứ 14 [1]) | |
Tăng trưởng GDP | 3.9% (2006) | |
GDP đầu người | 27.400 USD (2006) | |
GDP theo lĩnh vực | Nông nghiệp (3.4%), công nghiệp (30.1%), dịch vụ (66.5%) (2003) | |
Lạm phát (CPI) | 3.4% (2005) | |
Dân số sống dưới ngưỡng mghèo |
19.8% (2005) | |
Gini index | 34.7% (2000) | |
Labour force | 17.1 triệu (2001.) | |
Labour lao động theo nghề |
Dịch vụ (64%), chế tạo máy, khai mỏ và xây dựng (29%), nông nghiệp (7%) (2001.) | |
Thất nghiệp | 7.6% (2006) | |
Các ngành chính | Du lịch, dệt sợi và quần áo (gồm cả giầy dép), thực phẩm và đồ uống, kim loại và chế biến kim loại, hóa chất, đóng tầu, ô tô, dụng cụ cơ khí. | |
Thương mại | ||
Xuất khẩu | 192,5 tỉ USD (2006.) | |
Mặt hàng xuất khẩu | Máy móc, ô tô, thực phẩm, hàng tiêu dùng khác | |
Đối tác xuất khẩu chính | Pháp 19%, Đức 11.4%, Anh 9.6%, Bồ Đào Nha 9.5%, Italy 9.3%, Hoa Kỳ 4.6% (2002) | |
Nhập khẩu | 289.8 tỉ USD (2006) | |
Mặt hàng nhập khẩu | Máy móc và thiết bị, dầu mỏ, hóa chất, hàng sơ chế, thực phẩm, hàng tiêu dùng (1997) | |
Đối tác nhập khẩu chính | Pháp 17%, Đức 16.5%, Italy 8.6%, Anh 6.4%, Hà Lan 4.8% (2002) | |
Tài chính công | ||
Nợ công | 970.7 tỉ USD (2005) | |
Thu | 440.9 tỉ USD (2005) | |
Chi | 448.4 tỉ USD (2005) | |
Viện trợ nước ngoài | $1.33 billion (donor) (1999) | |
Nguồn chính Tất cả giá trị, ngoại trừ nêu khác đi, đều tính bằng dollar Mỹ |
Tây Ban Nha là một quốc gia có nền kinh tế phát triển cao. Hiện nay, nền kinh tế Tây Ban Nha đứng thứ 9 trên thế giới[1] và thứ 5 tại châu Âu, sau Đức, Anh, Pháp và Ý. Năm 2006 GDP của Tây Ban Nha đạt khoảng 1.232 tỉ USD, thu nhập bình quân đầu người là 27.767 USD (đứng thứ 25 trên thế giới).
[sửa] Sự chuyển đổi thành một nền kinh tế hiện đại
Những gì mà nền kinh tế đứng thứ 9 trên thế giới của Tây Ban hiện nay [2] có được là nhờ sự kế thừa của một nền kinh tế đã được cải cách từ thời Francoism.
Thời kỳ Franco, được bắt đầu vào những năm 1960, đã gỡ bỏ sự tập trung về kinh tế cùng với các dự án phát triển hạ tầng lớn, đã dẫn đến sự bùng nổ về kinh tế, sự phát triển nhanh chóng chỉ sau một thời gian ngắn được biết đến như là "Phép mầu Tây Ban Nha".
Sau khi Franco qua đời và chính quyền quân chủ lập hiến lên nắm quyền điều hành đất nước, chính phủ đã kiểm soát chặt chẽ hoạt động của nền kinh tế, trong đó có việc kiểm soát giá cả những mặt hàng thiết yếu như thực phẩm, giá của các mặt hàng này được cố định bởi chính phủ, các công ty nhà nước lớn điều khiển toàn bộ các ngành kinh tế chiến lược như điện thoại, thuốc lá, dầu mỏ..v.v, các cửa hàng phải mở cửa và đóng cửa vào những thời gian cố định (mặc dù điều này cũng đã từng tồn tại ở các nước châu Âu khác ví dụ như Đức), tỷ lệ lãi xuất bị quy định bởi chính phủ..v.v. Tất cả các quy định cứng nhắc này và những biến động của thị trường thế giới, đặc biệt là cuộc Khủng hoảng Dầu mỏ 1973 đã gây ra sự khủng hoảng trong sản xuất công nghiệp của Tây Ban Nha. Từ cuối thập niên 1980, Tây Ban Nha buộc phải tiến hành hiện đại hóa nền kinh tế đất nước để hội nhập với các nước châu Âu khác. Với việc gia nhập Liên minh Châu Âu vào năm 1986, Tây Ban Nha đã tiến hành mở cửa và xây dựng nền kinh tế thị trường. Hệ thống cơ sở hạ tầng được hoàn chỉnh hiện đại, tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng lên, tỉ lệ thất nghiệp giảm từ 23% xuống còn 10% và tỷ lệ lạm phát giảm xuống dưới 3%.
|
|
---|---|
Quốc gia có chủ quyền |
Albania · Andorra · Áo · Ba Lan · Belarus · Bỉ · Bosna và Hercegovina · Bồ Đào Nha3 · Bulgaria · Croatia · Cộng hòa Séc · Đạn Mạch3 · Đức · Estonia · Hà Lan3 · Hy Lạp1 · Hungary · Iceland · Ireland · Kazakhstan1 · Kypros (Síp)2 · Latvia · Liechtenstein · Litva · Luxembourg · Macedonia · Malta · Moldova · Monaco · Montenegro · Na Uy3 · Nga1 · Phần Lan · Pháp1 · Romania · San Marino · Serbia · Slovakia · Slovenia · Tây Ban Nha1 · Thổ Nhĩ Kỳ1 · Thụy Điển · Thụy Sỹ · Ukraina · Vatican · Anh3 · Ý3 · |
Lãnh thổ phụ thuộc, tự trị |
Adjara · Åland · Azores · Ceuta4 · Crimea · Gagauzia · Gibratar · Greenland4 · · Jersey · Madeira4 · Melilla4 · Đảo Man · Nakhchivan4 · Canary4 · Faroe · |
Do Liên Hiệp Quốc quản lý |
Kosovo (Serbia) |
|