F.C. Internazionale Milano
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Biệt danh | Nerazzurri (Xanh-Đen) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm thành lập | 09 tháng 03 năm 1908 | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Sân vận động | Giuseppe Meazza, San Siro, Milano, Ý |
||||||||||||||||||||||||||||||||
Sức chứa | 85,700 | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Chủ tịch | Massimo Moratti | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Huấn luyện viên | José Mourinho | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Giải đấu | Serie A | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2007-08 | Serie A, Vô địch | ||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Internazionale Milano Football Club là một câu lạc bộ bóng đá Ý ở Milano, Lombardy, thi đấu ở giải Serie A (hạng nhất của Ý). Câu lạc bộ được biết đến ở Ý với cái tên thân mật là Inter, và thường được gọi là Inter Milan ở các quốc gia khác. Câu lạc bộ hiện đang là đương kim vô địch của Serie A.
Mục lục |
[sửa] Lịch sử
[sửa] Trước Thế chiến thứ nhất
Câu lạc bộ được thành lập ngày 9 tháng 3 năm 1908 sau khi tách ra từ Milan Cricket and Football Club, ngày nay là A.C. Milan. Một nhóm người Ý và Thụy Sĩ không hài lòng trước sự thống trị của người Ý trong đội bóng A.C. Milan, đã tách ra và thành lập Internazionale. Từ lúc thành lập, câu lạc bộ mở cửa với các cầu thủ ngoại nên tên gọi ban đầu được giữ đến bây giờ. Biệt hiệu ban đầu của đội trong tiếng địa phương vùng Milano là La Beneamata, sự thương yêu ấp ủ.
Câu lạc bộ giành được chức vô địch quốc gia (scudetto) rất sớm vào năm 1910 và lần thứ hai vào năm 1920. Đội trưởng đồng thời là huấn luyện viên của đội khi đạt scudetto đầu tiên là Virgilio Fossati, sinh tại Milano và là anh của Giuseppe Fossati (người đã đạt chức vô địch thứ hai cùng Inter). Không may Virgilio Fossati chết giữa Thế chiến thứ nhất.
[sửa] Giữa hai thế chiến
Trong suốt thời kì hỗn loạn giữa Thế chiến thứ nhất và Thế chiến thứ hai, Internazionale bị buộc đổi tên thành Ambrosiana-Inter với mục đích thỏa mãn yêu cầu của chế độ phát xít của Benito Mussolini. Tuy nhiên, Inter vẫn ở trên con đường chiến thắng và giành được chức vô địch lần thứ ba tại giải hạng nhất Ý mới vào năm 1930. Tiếp theo đó, danh hiệu thứ tư giành được vào năm 1938, chức vô địch lần đầu cúp quốc gia (Coppa Italia)) và vô địch lần thứ năm vào năm 1940. Từ 1942, cái tên Ambrosiana-Inter được bỏ và thay bằng tên gọi ban đầu Internazionale Milano.
[sửa] La Grande Inter
Sau chiến tranh, Inter giành được chức vô địch lần thứ sáu vào năm 1953 và lần thứ bảy năm 1954. Tiếp theo những danh hiệu này, Inter bước vào những năm tháng đẹp nhất trong lịch sử câu lạc bộ, được trìu mến gọi là thời kì của La Grande Inter (hay "Inter vĩ đại"). Trong suốt thời kì tuyệt diệu đó, câu lạc bộ giành được 3 chức vô địch quốc gia vào các năm 1963, 1965 & 1966. Thành tích lớn nhất trong thập niên đó là việc Inter hai lần liên tiếp vô địch cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu (Cúp C1). Vào năm 1964, Inter giành chức vô địch đầu tiên, sau khi giành chiến thắng trước câu lạc bộ Tây Ban Nha nổi tiếng Real Madrid. Mùa giải tiếp theo, thi đấu trên sân nhà San Siro, Inter giành được chức vô địch Cúp C1 lần thứ hai sau khi đánh bại nhà vô địch Bồ Đào Nha Benfica. Trong những năm này nhiều cầu thủ lớn đã khoác áo Neroazzuri như: Luis Suarez, Giacinto Facchetti, Sandro Mazzola, Angelo Domenghini, Mario Corso. Chủ sở hữu và cũng là chủ tịch câu lạc bộ là Angelo Moratti, bố của người chủ sở hữu hiện nay. Ông đã chi ra những khoản tiền khổng lồ để mua về Eusebio và Pelé; hai cầu thủ này đã đồng ý chuyển đến Inter, nhưng giới chính trị đã can thiệp. Cả hai chế độ độc tài quân sự tại Bồ Đào Nha và Brasil từ chối phê chuẩn cho họ chuyển đi, và cả hai vụ chuyển nhượng đều thất bại. Vào năm 1967, Inter thua 1-2 trong trận chung kết Cúp C1 trước Celtic F.C..
[sửa] 1970 đến hiện nay
Tiếp theo những năm 1960, Inter giành chức vô địch quốc gia lần thứ 11 vào năm 1971 và lần thứ 12 vào năm 1980. Inter bị đánh bại lần thứ hai trong 5 năm tại trận chung kết cúp C1, thua 0-2 cho đội bóng của Johan Cruijff, Ajax Amsterdam vào năm 1972. Giữa những năm 1970 và 1980, Inter cũng đã giành được chức vô địch cúp quốc gia lần thứ hai và thứ ba vào năm 1978 và 1982. Inter giành được chức vô địch quốc gia gần đây nhất vào năm 1989, đưa tổng số danh hiệu scudetto của họ lên con số 13. Họ đứng thứ ba trong danh sách các đội vô địch quốc gia nhiều nhất, đứng sau Juventus (28) và A.C. Milan (17).
Internazionale cũng đã giành Cúp UEFA 3 lần, tất cả đều trong vòng 15 gần đây. Lần đầu vào năm 1990-91 sau trận chung kết hai lượt với A.S. Roma. Vào 1993-94, Inter vô địch lần thứ hai, đánh bại đội bóng Áo Casino Salzburg. Lần chiến thắng UEFA Cup thứ ba là vào mùa giải 1997-98, Inter đánh bại S.S. Lazio trong trận chung kết duy nhất trên sân Parc des Princes tại Paris.
[sửa] Một vài thông tin khác
Inter giữ một kỉ lục đầy tự hào là chưa bao giờ phải xuống thi đấu tai Serie B (giải hạng hai) kể từ lúc câu lạc bộ được thành lập. Người hâm mộ luôn tự hào rằng Inter là câu lạc bộ duy nhất (trước đây còn Juventus nhưng đội bóng này đã xuống hạng năm 2006 vì Calciopoli) chỉ thi đấu tại Serie A. Trước đó, Juventus trên danh nghĩa là đã xuống hạng năm 1911 và 1913 nhưng còn thi đấu ở hạng nhất giải Piemonte Regional League năm 1911, và Lombardia Regional League vào năm 1913; hơn nữa, họ đã không hoàn tất mùa trong năm 1908.
Chủ tịch danh dự hiện nay và đồng thời là người sở hữu Inter là Massimo Moratti. Cha ông, Angelo Moratti là chủ tịch Inter trong thời kì vàng son những năm 1960. Massimo, trong nỗ lực cạnh tranh với thành công lớn của cha mình, đã dành ra những khoản tiền rất lớn để đưa về câu lạc bộ những cầu thủ tốt nhất thế giới mà không chắc chắn là sẽ mang về chức vô địch Serie A lần thứ 14.
[sửa] San Siro
Sân vận động mà Inter thi đấu được gọi là Stadio Giuseppe Meazza, cũng được biết đến với tên San Siro (sân này ở trong quận "San Siro"). Trước đây nó chỉ được biết đến với cái tên San Siro, tên mới được đặt vào năm 1980 sau khi Giuseppe Meazza qua đời. Meazza là một cầu thủ nổi tiếng của Internazional trong thập niên 1930 và cũng đã từng thi đấu cho A.C. Milan trong một thời gian ngắn. Với vai trò là một cầu thủ, ông đã giành hai chức vô địch World Cup khi khoác áo tuyển Ý (vào các năm 1934 và 1938), cùng với Giovanni Ferrari trở thành một trong hai cầu thủ Ý duy nhất đoạt chức vô địch FIFA World Cup hai lần. Ông nhận được sự sùng bái của những Interisti (người hâm mộ Inter) và rất được kính trọng bởi một trong những sân vận động nổi tiếng nhất trên thế giới mang tên ông. Sân vận động có 85,700 chỗ và là sân nhà của cả Internazionale và A.C. Milan.
[sửa] Đội hình hiện thời
Số | Tên | Vị trí | Số | Tên | Vị trí | Số | Tên | Vị trí |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Francesco Toldo | TM | 11 | Luiz Jimenez | TV | 23 | Marco Materazzi | HV |
2 | Iván Córdoba | DF | 12 | Júlio César | TM | 24 | Nelson Rivas | HV |
16 | Nicolas Burdisso | HV | 13 | Maicon | HV | 25 | Walter Samuel | HV |
4 | Javier Zanetti (C) | HV | 14 | Patrick Vieira | TV | 26 | Cristian Chivu | HV |
5 | Dejan Stankovic | TV | 15 | Olivier Dacourt | TV | 28 | Maniche (Mượn) | TV |
6 | Maxwell | HV | 18 | Hernan Crespo | TĐ | 29 | Divid Suazo | TĐ |
7 | Luis Figo | TV | 19 | Esteban Cambiasso | TV | 30 | Pele | TV |
8 | Zlatan Ibrahimovic | TĐ | 20 | Alvaro Recoba (Đi) | TĐ | 31 | Cesar | TV |
9 | Julio Cruz | TĐ | 21 | Santiago Solari | TV | 45 | Mario Ballotelli | TĐ |
10 | Adriano | TĐ | 22 | Paolo Orlandoni | TM |
[sửa] Cầu thủ nổi tiếng từ 1908
|
|
|
|
[sửa] Chủ tịch từ 1908
|
|
[sửa] Các huấn luyện viên trưởng
|
|
|
[sửa] Thống kê
[sửa] Top 10 cầu thủ thi đấu nhiều trận nhất
- Giuseppe Bergomi 758
- Giacinto Facchetti 634
- Javier Zanetti 596 (*)
- Sandro Mazzola 565
- Giuseppe Baresi 559
- Mario Corso 502
- Walter Zenga 473
- Tarcisio Burgnich 467
- Alessandro Altobelli 466
- Riccardo Ferri 418
[sửa] Top 10 cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất
- Giuseppe Meazza 288
- Alessandro Altobelli 209
- Roberto Boninsegna 171
- Luigi Cevenini III 158
- Sandro Mazzola 158
- Benito Lorenzi 143
- Istvan Nyers 133
- Christian Vieri 123
- Ermanno Aebi 106
- Mario Corso 94
[sửa] Thành tích
[sửa] Các danh hiệu vô địch và đội hình thi đấu
- Cúp C1: 2
- 1963/64: ( Vs Real Madrid )Sarti, Burgnich, Facchetti, Tagnin, Guarneri, Picchi, Jair, S.Mazzola, Milani, Suarez, Corso
- 1964/65: ( Vs S.L. Benfica )Sarti, Burgnich, Facchetti, Bedin, Guarneri, Picchi, Jair, S.Mazzola, Peirò, Suarez, Corso
- Cúp UEFA: 3
- 1990/91: Zenga, Bergomi, Brehme, Battistini, Ferri, A.Paganin, A.Bianchi, Berti, Klinsmann, Matthaeus, Pizzi
- 1993/94: Zenga, A.Paganin, D.Fontolan, Jonk, Bergomi, Battistini, Orlando, Manicone, Berti, Bergkamp, Sosa
- 1997/98: Pagliuca, Colonnese, Fresi, West, J.Zanetti, A.Winter, Ze' Elias, Djorkaeff, Simeone, Zamorano, Ronaldo
- Cúp Liên lục địa: 2
- 1964: ( Vs Independiente ) Sarti, Malatrasi, Facchetti, Tagnin, Guarneri, Picchi, Domenghini, Milani, Peirò, Suarez, Corso
- 1965: ( Vs Independiente ) Sarti, Burgnich, Facchetti, Bedin, Guarneri, Picchi, Jair, S.Mazzola, Peirò, Suarez, Corso
- Vô địch Ý: 16
- 1909/10: Campelli, Fronte, Zoller, Yenni, V.Fossati, Stebler, Capra, C.Payer, E.Peterly, Aebi, Schuler.
- 1919/20: Campelli, Francesconi, Beltrami, Milesi, G.Fossati, Scheidler; Conti, Aebi, Agradi, L.Cevenini, Asti
- 1929/30: Degani, Gianfardoni, Allemandi, Rivolta, Viani, Castellazzi, Visentin, Serantoni, Meazza, Blasevich, Conti
- 1937/38: Peruchetti, Buonocore, Setti, Locatelli, Olmi, Antona, Frossi, N.Ferrara, Meazza, Ferrari, P.Ferraris
- 1939/40: Peruchetti, Poli, Setti, Locatelli, Olmi, Campatelli, Frossi, A.Demaria, Guarnieri, Candiani, P.Ferraris
- 1952/53: Ghezzi, Blason, Giacomazzi, Neri, Giovannini, Nesti, Armano, Mazza, Lorenzi, Skoglund, Nyers
- 1953/54: Ghezzi, Giacomazzi, Padulazzi, Neri, Giovannini, Nesti, Armano, Mazza, Lorenzi, Skoglund, Nyers
- 1962/63: Buffon, Burgnich, Facchetti, Zaglio, Guarneri, Picchi, Jair, S.Mazzola, Di Giacomo, Suarez, Corso
- 1964/65: Sarti, Burgnich, Facchetti, Tagnin, Guarneri, Picchi, Jair, S.Mazzola, Domenghini, Suarez, Corso
- 1965/66: Sarti, Burgnich, Facchetti, Bedin, Guarneri, Picchi, Jair, S.Mazzola, Domenghini, Suarez, Corso
- 1970/71: L.Vieri, Bellugi, Facchetti, Bedin, Giubertoni, Burgnich, Jair, Bertini, Boninsegna, S.Mazzola, Corso
- 1979/80: Bordon, Baresi, Oriali, Pasinato, Mozzini, Bini, Caso, Marini, Altobelli, Beccalossi, Muraro
- 1988/89: Zenga, Bergomi, Brehme, Matteoli, Ferri, Mandorlini, A.Bianchi, Berti, Diaz, Matthaeus, A.A.Serena
- 2005/06: Julio Cesar, J Zanetti, Cordoba, Samuel, Favalli, Figo, Cambiasso, Veron, Stankovic, Adriano, Cruz
- 2006/07: Julio Cesar, Maicon, Cordoba, Materazzi, Maxwell, Vieira, Cambiasso, Zanetti, Stankovic, Ibrahimovic, Crespo
- 2007/08: Julio Cesar Maicon Chivu Materazzi Maxwell Vieira Cambiasso j Zanetti Stankovic Ibrahimovic Cruz
- Cúp quốc gia Ý (Coppa Italia): 5
- 1938/39: Sain, Buonocore, Setti, Locatelli, Olmi, Campatelli, Frossi, A.Demaria I, Guarnieri, G.Meazza, P.Ferraris II
- 1977/78: Cipollini, Canuti, Fedele, Baresi, Gasparini, Bini, Scanziani, Oriali, Altobelli, Marini, Muraro
- 1981/82: Bordon, Bergomi, Baresi, Marini, Canuti, Bini, Bagni, Prohaska, Altobelli, Beccalossi, Oriali
- 2004/05: Toldo, J Zanetti, Materazzi, Mihajlovic, Favalli, Ze Maria, Cambiasso, Stankovic, Kily Gonzalez, Martins, Adriano
- 2005/0:6
- Siêu cúp Ý (SuperCoppa Italiana): 2
- 1988/89: Zenga, Baresi, Brehme, Matteoli, Bergomi, Verdelli, Bianchi, Berti, Morello, Cucchi, A.Serena
- 2005/06: Toldo, J Zanetti, Materazzi, Cordoba, Favalli, Ze Maria, Cambiasso, Stankovic, Veron, Martins, Adriano
[sửa] Vào chung kết
- Cúp C1: 2
- 1966/67: ( Vs Celtic Glasgow ) Sarti; Burgnich, Guarneri, Facchetti; Bedin, Picchi; Domenghini, Mazzola, Cappellini, Bicicli, Corso
- 1971/72: ( Vs Ajax ) Bordonl Burgnich, Facchetti, Bellugi, Oriali; Giubertoni, Bedin, Frustalupi; Jair (Pellizarro), Mazzola, Boninsegna
- Cúp UEFA: 1
- 1996/97: ( Vs Schalke 04 ) Pagliuca, Bergomi, Fresi, Paganin, Pistone, Djorkaeff, Sforza, Ince, Zanetti, Ganz, Zamorano
- Cúp Trung Âu
- 1933: ( Vs Austria Vienna ) Ceresoli, Agosteo, Allemandi, Pitto, Faccio, Castellazi, Serantoni, Demaria, Frione I, Levratto, G. Meazza
- Cúp quốc gia Ý: 6
- 1958/59: ( Vs Juventus ) Matteucci, Guarneri, Gatti, Masiero, Cardarelli, Bolchi, Bicicli, Firmani, Angelillo, Corso, Rizzolini
- 1964/65: ( Vs Juventus ) Sarti, Burgnich, Facchetti, Bedin, Guarneri, Picchi, Jair, S. Mazzola, Peirò, Suarez, Corso
- 1976/77: ( Vs Milan ) Bordon, Canuti, Fedele, Oriali, Gasparini, Facchetti, Pavone, Merlo, Anastasi, S. Mazzola, Marini
- 1999/00: ( Vs Lazio ) Peruzzi, Serena, Cordoba, Blanc, Domoraud, J. Zanetti, Di Biagio, Cauet, Seedorf, R. Baggio, Zamorano
- 2006/07: ( Vs Roma ) Toldo, Maicon, Cordoba, Burdisso, J. Zanetti, Figo, Stankovic, Vieira, Cambiasso, M. Gonzales, Crespo
- 2007/08: ( Vs Roma ) Toldo, Maicon, Burdisso, Chivu, Maxwell, J. Zanetti, Stankovic, Vieira, Cesar, Balotelli, Suazo
- Siêu cúp Ý (SuperCoppa Italiana): 2
- 2000: ( Vs Lazio ) Ballotta, Serena, Cordoba, Domoraud, Macellari, Vampeta, Farinos, Jugovic, Seedorf, Sukur, Keane
- 2007: ( Vs Roma ) Julio Cesar, Burdisso, Cordoba, Materazzi, Chivu, Vieira, Dacourt, J.Zanetti, Stankovic, Ibrahimovic, Suazo
[sửa] Đội trẻ
- Giải vô địch quốc gia "Primavera" - U-20: 1964, 1966, 1969, 1989, 2002
- Cúp Ý - U-20: 1973, 1976, 1977, 1978
- Giải vô địch quốc gia "Berretti" - U-18: 1980, 1984, 1991
- Giải vô địch quốc gia "Allievi" - U-16: 1985, 1987, 1998
- Giải vô địch quốc gia "Giovanissimi" - U-14: 1988, 1997, 2003
- International Trophy "Città di Viareggio" - U-20: 1962, 1971, 1986, 2002
- Youth International Tournament - Città di Bergamo: 1998, 1999
- Youth Tournament U-19 Naters (Valais, Switzerland): 1999
- Citta di Gradisca-Trofeo Nereo Rocco U-16/U-17: 2000
- Trofeo Internazionale Giovanile "Citta di Arco - Beppe Viola" (U-17/U-16): 1999
- Tournoi International Juniors U-19 de Croix (France): 1964
- Tournoi Espoirs U-20 du CS Chênois (Switzerland): 1976
- San Remo U-18 Tournament (Italy): 1948, 1953, 1954, 1956, 1970, 1990
- Torneo Internazionale U-19/U-20 di Bellinzona (Ticino, Switzerland): 1946, 1949, 1966, 1979, 1986, 1987, 1988, 1989
- Blue Stars Youth Tournament (U 20 Zürich, Switzerland): 1983
- Tournoi Juniors du Servette FC, Switzerland: 1953, 1954, 1955, 1957, 1961
[sửa] Một số danh hiệu khác
- Turnier Sankt Moritz: 1911
- Torneo Zürich di Milano: 1969
- Trofeo Ciudad de Vigo: 1996
- Trofeo Santiago Bernabéu: 1993, 2001
- Coppa Super Clubs (Mundialito de Clubs): 1981
- Trofeo Birra Moretti: 2001, 2002
- Trofeo Valle d'Aosta: 1998
- Trofeo TIM: 2002, 2003, 2004, 2005
[sửa] Liên kết ngoài
- Trang chủ (tiếng Ý, Anh và Tây Ban Nha)
- InteristaVN - Trang web của CĐV Inter Milan tại Việt Nam
- InterHN - Diễn đàn sinh hoạt của CĐV Inter Milan tại Hà Nội
- http://www.iostoconmancini.com - News about Inter Milan and Roberto Mancini
- Forza Inter Forums
- Only Inter Website
- Inter Milan Online
- Inter Fans
- Polish Inter Milan Site
- Always Inter Fansite
- Inter Calcio
- Inter Emotional
- Inter Soccer Forum
Các câu lạc bộ bóng đá Ý mùa bóng 2007-2008 |
Atalanta | Cagliari | Catania | Empoli | Fiorentina | Genoa | Inter Milan | Juventus | Lazio | Livorno | AC Milan | Napoli |Palermo | Parma | Reggina | AS Roma | Sampdoria | Siena | Torino | Udinese |
|