See also ebooksgratis.com: no banners, no cookies, totally FREE.

CLASSICISTRANIERI HOME PAGE - YOUTUBE CHANNEL
Privacy Policy Cookie Policy Terms and Conditions
Chengdu J-10 – Wikipedia tiếng Việt

Chengdu J-10

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Chengdu J-10 (Thành Đô J-10)
Kiểu Máy bay tiêm kích đa nhiệm vụ
Hãng sản xuất Công ty Máy bay Thành Đô
Chuyến bay đầu tiên 24-03-1998
Được giới thiệu Cuối năm 2005
Tình trạng đang phục vụ
Hãng sử dụng chính Không quân Quân Giải phóng Nhân dân


Chengdu J-10 hay Thành Đô J-10 (tên Trung Quốc: 殲-10, tiếng Anh: Jian-10, Hán Việt: Tiêm-10, gọi tắt của Tiêm kích thập hình, 殲撃十型) là một máy bay tiêm kích đa nhiệm vụ được hợp tác thiết kế cùng Công nghiệp Hàng không Israel và do Công ty Máy bay Thành Đô (tên tiếng Hán: 成都飛機公司; tên tiếng Anh:Chengdu Aircraft Industry Corporation, CAC) thuộc Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa sản xuất cung cấp cho Không quân Quân Giải phóng Nhân dân. Được thiết kế vừa là máy bay tiêm kích vừa là máy bay ném bom hạng nhẹ, J-10 sử dụng được cho các phi vụ ở mọi thời tiết, đêm và ngày.

[[Hình:C:\Documents and Settings\DEFAULT\My Documents\My Pictures\j10 v1.jpg]]==Lịch sử== Chương trình sản xuất được thai nghén từ đầu thập kỷ 1980, để đối trọng với các máy bay tiêm kích thế hệ thứ tư mới đang được Liên bang Xô viết đưa ra ở thời điểm ấy (là loại MiG-29Su-27). Ban đầu được thiết kế với vai trò trọng yếu là chống máy bay chiến đấu, sau này nó được sửa đổi thành máy bay đa năng có thể đảm đương cả hai nhiệm vụ không chiến (tiêm kích) và tấn công mặt đất (cường kích). Từng có dư luận cho rằng loại J-10 dựa trên nguyên mẫu hiện đã bị huỷ bỏ của Israel là loại Lavi.

Được bảo mật thiết kế rất chặt chẽ, nhiều chi tiết của chiếc J-10 hiện vẫn chưa được tiết lộ và chúng là mục tiêu của rất nhiều lời đồn đại. Giáo sư David L. Shambaugh đã thông báo rằng chiếc J-10 được phát triển dựa trên một chiếc F-16A/B duy nhất có được từ Pakistan vào đầu thập kỷ 1990[1]. Chuyến bay đầu tiên của chiếc J-10 diễn ra năm 1996, nhưng chương trình này đã bị hoãn lại một thời gian khá dài vì một vụ tai nạn nghiêm trọng năm 1997. Vụ tai nạn này được cho là do lỗi hệ thống fly-by-wire. (Ghi chú, có bằng chứng, dù chưa được xác nhận, rằng chỉ một mẫu sản xuất từng cất cánh; những chiếc khác chỉ được dùng cho thử nghiệm trên mặt đất. Vì thế, không hề có vụ rơi máy bay nào xảy ra.) Một mẫu đã cất cánh năm 1998, tái khởi động việc thử nghiệm bay của nó. J-10 được đưa vào sử dụng trong Không quân Quân đội Giải phóng Nhân dân năm 2004.

Jane's Defence Weekly ngày 9 tháng 1, 2006 từng thông báo rằng một phiên bản hiện đại hơn của loại J-10 đang được đặt kế hoạch triển khai, "tên hiệu Super-10, với một động cơ khoẻ hơn, hệ thống Kiểm soát hướng phụt, khung khoẻ hơn và radar mạng phase chủ động.

Cho tới giờ loại J-10 chỉ được xuất khẩu cho Pakistan dưới tên hiệu FC-20. Tổng thống Pakistan, Tướng Pervez Musharraf, từng tiết lộ về cơ sở sản xuất bí mật loại J-10 & JF-17 vào cuối tháng 2 năm 2006. Ông cũng ngồi trên buồng lái của cả hai loại máy bay này. Trên đường về ông đã nói với báo chí rằng ông đã thăm cơ sở sản xuất J-10 và rằng người Trung Quốc đã đề nghị bán loại máy bay này cho Pakistan. Sau này ông đã nói rằng Pakistan và lực lượng không quân của họ chắc chắn sẽ cân nhắc điều này. Ngày 12 tháng 4, 2006 nội các Pakistan đã thông qua việc đặt mua ít nhất 36 chiếc J-10 dưới tên hiệu FC-20. Trong một cuộc phỏng vấn gần đây, Thống chế lực lượng Không quân Tanvir Mahmood Ahmad đã nói rằng nhiều chiếc FC-20 nữa cũng sẽ được đặt mua. Pakistan là nước nhập khẩu lớn nhất các loại vũ khí quân sự từ Trung Quốc. Lực lượng không quân nước này hiện sử dụng hơn 180 máy bay F-7 do Trung Quốc sản xuất. Hơn nữa, Pakistan là thành viên sở hữu 50% cổ phần trong các dự án sản xuất hai loại máy bay phản lực huấn luyện FC-1/JF-17 Thunder và K-8 Karakorum.

Mục lục

[sửa] Thiết kế

J-10 là loại máy bay một chỗ ngồi, cánh tam giác được trang bị một động cơ AL-31FN cánh quạt phản lực (công xuất tĩnh tối đa 12,500 kgf (123 kN, 27,600 lbf)) do Nga thiết kế. Khung máy bay có cánh đuôi đứng lớn và các cánh mũi (canard) ở gần vị trí buồng lái. Cửa hút khí hình chữ nhật, nằm bên dưới thân. Có lẽ có sử dụng vật liệu composite và một số loại kim loại thông thường trong chế tạo. Tính năng được cho là tương đương lớp sau loại F-16, dù khả năng thao diễn có thể ưu việt hơn (có thể ở mức một số loại máy bay chiến đấu thế hệ thứ năm lớp đầu của phương Tây. Vòm kính buồng lái kiểu bong bóng nổi cho phép phi công có tầm quan sát tối đa 360 độ.

Tháng 11 năm 2005 đã có thông báo rằng những chiếc động cơ AL-31FN kiểm soát hướng phụt đầu tiên đã được chuyển từ Nga tới để lắp cho những chiếc J-10. Chuyến hàng thứ hai được cho là sẽ tới nơi vào cuối năm đó, và số còn lại được giao vào giữa năm 2006. ngày 9 tháng 1, 2006, có tin cho rằng những động cơ mới đó trên thực tế được đánh ký hiệu AL-31FN M1, và sẽ được sử dụng trên một phiên bản J-10 mới và hiện đại hơn là "Super-10". Không cần biết cuối cùng chúng sẽ được sử dụng ra sao nhưng những động cơ kiểm soát hướng phụt sẽ làm tăng đáng kể tính năng thao diễn của loại J-10.

Trung Quốc đã đạt được những tiến bộ trong việc phát triển loại động cơ cánh quạt phản lực WS-10A 'Taihang' của riêng họ. Hiện đã có những kế hoạch sản xuất các biến thể tương lai loại J-10 và J-11 lắp động cơ WS-10A.

[sửa] Điện tử

Một hệ thống fly-by-wire số bốn kênh tính hiệu giúp phi công điều khiển máy bay. Thông tin sẽ được cung cấp cho phi công thông qua ba màn hình tinh thể lỏng Hiển thị Đa chức năng trong buồng lái. Thanh điểu khiển kiểu phương tây HOTAS (Hands On Throttle And Stick) cũng được tích hợp trong thiết kế chiếc J-10.

Kiểu radar lắp đặt trên chiếc J-10 hiện vẫn chưa được công bố: những loại có thể được sử dụng là RP-35 của Nga, EL/M-2035 của Israel, Grifo 2000 của Italia và loại JL-10A tự sản xuất trong nước. (ghi chú, có lẽ phiên bản sản xuất được lắp đặt loại radar kiểm soát bắn 147x của NRIET) Một hệ thống ECM (đối phó điện tử) có lẽ cũng được tích hợp, gồm cả các thiết bị làm nhiễu.

Ghi chú: Năm 2005, radar kiểm soát bắn JL-10A đã được lắp đặt cho loại JH-7A (JH-7, đợt đánh giá, sử dụng Type 232H FCR). Một số bằng chứng cho thấy Type 1421 phát triển từ loại trên lắp đặt cho những chiếc J-8 đã từng được lựa chọn. Nó có thể là KLJ-3 FCR.

[sửa] Các biến thể

  • J-10: Kiểu đa nhiệm vụ, một ghế ngồi tuần tra.
  • J-10B: Phiên bản hai ghế ngồi, dùng trong huấn luyện và có thể cả tấn công mặt đất.
  • Các biến thể khác: Một biến thể có thể là phiên bản đặc biệt dành cho hải quân trên hàng không mẫu hạm và kiểu "tàng hình" hai động cơ.

[sửa] Vũ khí

Hai cánh có 11 mấu cứng có thể mang tới 4,500 kg (9,900 lb) vũ khí, thùng nhiên liệu, và thiết bị ECM. Thiết bị bên trong gồm một pháo 23mm, nằm trong thân. Vũ khí mang ngoài có thể là: tên lửa không đối không hồng ngoại tầm ngắn (PL-8 của Trung Quốc, hay R-73 của Nga), tên lửa tầm trung dẫn đường bằng radar (PL-11 và PL-12 của Trung Quốc, hay R-77 của nga), bom dẫn đường hay không dẫn đường laser, tên lửa chống tàu (YJ-9K Trung Quốc), và các tên lửa chống bức xạ (YJ-9).

[sửa] Tính năng kỹ thuật suy đoán

  • đội bay=1 (cơ bản), 2 (biến thể huấn luyện)[2]
  • chiều dài chính=16.5 m
  • chiều dài quy đổi=54 ft [cần chú thích]
  • sải cánh chính=11.3 m
  • sải cánh quy đổi=37 ft 2 in[cần chú thích]
  • chiều cao chính=6.0 m
  • chiều cao quy đổi=15 ft 6 in[cần chú thích]
  • diện tích chính=45.5 m²
  • diện tích quy đổi=490 ft²[cần chú thích]
  • trọng lượng rỗng chính=9,730 kg
  • trọng lượng rỗng quy đổi=21,460 lb[3]
  • trọng lượng chất tải chính=
  • trọng lượng chất tải quy đổi=
  • chất tải hữu dụng chính=4,500 kg
  • chất tải hữu dụng quy đổi=9 920 lb[cần chú thích]
  • trọng lượng cất cánh tối đa chính=24,650 kg
  • trọng lượng cất cánh tối đa quy đổi=40,600 lb[cần chú thích]
  • số lượng động cơ=1
  • động cơ (phản lực)=Lyulka-Saturn AL-31FN
  • kiểu phản lực=tuốc bin cánh quạt
  • lực đẩy chính=79.43 kN
  • lực đẩy quy đổi=17,860 lbf
  • lực đẩy có sử dụng tái đốt nhiên liệu chính=125.5 kN
  • lực đẩy có sử dụng tái đốt nhiên liệu quy đổi=27,600 lbf
  • lực đẩy tái đốt nhiên liệu thêm=[4]
  • tốc độ tối đa chính=Mach 2.0 ở độ cao [2]
  • g-Limits: +9/-3 g (+88/-29 m/s², +290/-97 ft/s²[cần chú thích]
  • tốc độ bay tuần tra chính=
  • tốc độ bay tuần tra quy đổi=
  • tốc độ chòng chành chính=
  • tốc độ chòng chành quy đổi=
  • tốc độ không được phép vượt chính=
  • tốc độ không được phép vượt quy đổi=
  • bán kính chiến đấu chính=550km+[2]
  • bán kính chiến đấu quy đổi=600 hải lý, [cần chú thích]
  • trần bay chính= không biết
  • trần bay quy đổi= không biết
  • climb rate main=
  • climb rate alt=
  • chất tải chính=
  • chất tải quy đổi=
  • lực đẩy tái đốt nhiên liệu/trọng lượng=0.68
  • vũ khí=
    • Súng: 1× pháo 23 mm trong
    • Mấu cứng: 11, 3 dưới mỗi cánh, 5 dưới thân
    • Tên lửa:
      • Không đối không: PL-8, PL-11, PL-12, R-73, R-77
      • Không đối đất: YJ-9, YJ-9K, rocket 90mm không điều khiển
    • Bom: bom dẫn đường laser (LT-2), bom trượt (LS-6) và bom không dẫn đường

[sửa] Tham khảo

[sửa] Nguồn

[sửa] Chủ đề liên quan

Máy bay có hình dạng tương đương:

Máy bay có tính năng tương đương:

Tiêu bản:Máy bay Không quân Quân đội Giải phóng Nhân dân


aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu -