See also ebooksgratis.com: no banners, no cookies, totally FREE.

CLASSICISTRANIERI HOME PAGE - YOUTUBE CHANNEL
Privacy Policy Cookie Policy Terms and Conditions
JAS 39 Gripen – Wikipedia tiếng Việt

JAS 39 Gripen

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

JAS 39 Gripen
Kiểu Máy bay chiến đấu đa nhiệm vụ
Hãng sản xuất Saab
Chuyến bay đầu tiên 9 tháng 12 năm 1988
Được giới thiệu 9 tháng 6 năm 1996
Tình trạng Phục vụ tích cực


Saab JAS 39 "Gripen" (Griffin hay "Gryphon") là một máy bay chiến đấu được sản xuất bởi công ty hàng không Saab Thuỵ Điển. Chiếc máy bay này đã phục vụ trong Không quân Thuỵ Điển, Không quân Cộng hoà Czech và Không quân Hungary, và đã được Không quân Nam Phi đặt hàng. Tháng 4 năm 2007, Na Uy đã ký một thoả thuận về một chương trình phát triển chung loại máy bay này.

Gripen International là tổ chức đại diện chính và chịu trách nhiệm marketing, bán hàng và hỗ trợ máy bay Gripen trên khắp thế giới.

Mục lục

[sửa] Phát triển

Cận cảnh JAS 39 Gripen, Farnborough 2006
Cận cảnh JAS 39 Gripen, Farnborough 2006

Gripen được thiết kế để trở thành loại máy bay chiến đấu có khả năng thao diễn cao, linh động, hiệu quả và khả năng tồn tại cao. Tên định danh JAS thay thế Jakt (Không đối không), Tấn công (Không đối đất), và Spaning (Trinh sát), thể hiện rằng Gripen là một máy bay đa nhiệm vụ có thể đảm nhận các loại phi vụ. Gripen được đặt tên sau một cuộc thi công chúng năm 1982.[1] Con sư tử đầu chim là huy hiệu trên logo của Saab và thích hợp với các đặc tính đa nhiệm vụ của chiếc máy bay này. Hơn nữa, sư tử đầu chim là con vật biểu tượng của Södermanland,[2] một tỉnh cận kề nơi đóng trụ sở chính của Saab AB (Linköping, Östergötland).

Thụy Điển đã lựa chọn phát triển Gripen thay vì mua một biến thể của F-16, F/A-18A/B, hay phiên bản "F-5S" của loại Northrop F-20 Tigershark.

[sửa] Thiết kế

Khi thiết kế chiếc máy bay, nhiều mô hình đã được nghiên cứu. Cuối cùng Saab lựa chọn một thiết kế cánh mũi không ổn định. Kiểu bố trí cánh mũi mang lại tỷ lệ pitch tấn công lớn lực cản thấp cho phép máy bay bay nhanh hơn, tầm hoạt động rộng hơn và mang trọng tải lớn hơn.

Sự kết hợp cánh tam giác và cánh mũi khiến JAS 39 Gripen rõ ràng có các đặc tính bay và khả năng cất cánh, hạ cánh tốt hơn. Các hệ thống điện tử hàng không tích hợp biến nó trở thành một chiếc máy bay "lập trình được". Gripen cũng có một thiết bị chiến tranh điện tử lắp đặt sẵn, khiến nó có thể mang theo nhiều vũ khí ở thân ngoài hơn mà không mất đi các khả năng tự vệ.

JAS 39 Gripen có khả năng linh hoạt cao hơn máy bay chiến đấu thuộc các thế hệ trước của Thụy Điển, và các chi phí hoạt động của nó khoảng bằng hai phần ba chi phí của chiếc JA 37 Viggen.

Các đặc điểm kỹ thuật của chiếc Gripen đòi hỏi hoạt động từ các đường băng dài 800m trở lên. Giai đoạn đầu của chương trình, tất cả các chuyến bay xuất phát từ cơ sở của Saab tại Linköping đều cất cánh từ một đường băng được sơn vạch 9 m × 800 m bên ngoài đường chạy. Khoảng cách dừng được giảm xuống bằng cách mở rộng phanh không khí vốn đã khá lớn; sử dụng việc kiểm soát các bề mặt nhằm ép máy bay xuống đường băng giúp phanh bánh có thêm lực và ép nghiêng cánh mũi ra phía trước, biến chúng thành những phanh không khí lớn đẩy máy bay ép thêm xuống mặt đất.

Một đặc tính đáng chú ý là khả năng hạ cánh trên đường cao tốc của Gripen. Khi đã ở dưới mặt đất, nó có thể được tái nạp nhiên liệu và vũ khí trong mười phút bởi năm kỹ thuật viên cơ động trên một chiếc xe tải, sau đó cất cánh trở lại tiếp tục thực hiện nhiệm vụ.

[sửa] Lịch sử hoạt động

Gripen hiện đang hoạt động trong Không quân Thụy Điển, lực lượng này đã đặt hàng 204 chiếc (gồm 28 chiếc 2 chỗ ngồi). Không quân Czech và Không quân Hungary cũng đã sử dụng Gripen, và hiện mỗi bên thuê 14 chiếc của Không quân Thụy Điển, với tùy chọn mua lại chúng. Trong cả hai trường hợp, hai chiếc trong số máy bay sẽ là kiểu 2 chỗ ngồi. Không quân Czech và Hungary là bên sử dụng đầu tiên loại Gripen trong NATO. Gripen cũng đã được Không quân Nam Phi đặt hàng (28 chiếc, gồm chín chiếc 2 chỗ ngồi). Trường Sát hạch Phi công Đế chế (ETPS) đóng trụ sở tại Anh Quốc sử dụng Gripen làm loại máy bay thử nghiệm cao cấp cho các phi công của họ trên khắp thế giới.

[sửa] Sự tham gia của BAE Systems

Năm 1995, Saab Military Aircraft và British Aerospace (hiện là BAE Systems) đã hình thành công ty liên doanh Saab-BAe Gripen AB, với mục tiêu chuyển đổi, chế tạo, tiếp thị và hỗ trợ cho Gripen trên phạm vi quốc tế. Thỏa thuận này nhằm lợi dụng kinh nghiệm ưu thế tiếp thị toàn cầu của BAe. BAe đã thiết kế và chế tạo một loại cánh cải tiến, và sản xuất tới 45% khung loại máy bay xuất khẩu. BAE hiện coi Gripen là một cơ sở chế tạo phụ cho loại máy bay hiện nay của họ, lắp ráp loại máy bay tấn công/huấn luyện hạng nhẹ Hawk và các máy bay chiến đấu lớn hơn TornadoTyphoon. Sự hợp tác này đã được kéo dài năm 2001 với việc thành lập Gripen International cho cùng mục đích.

Tháng 12 năm 2004, SAAB và BAE đồng ý rằng từ tháng 1 năm 2005 SAAB sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm việc tiếp thị Gripen với khả năng tiếp thị xuất khẩu toàn cầu của SAAB.

[sửa] Sự tham gia của Thales

Tháng 6 năm 2007 Thales Norway A/S và Saab đã ký một hợp đồng liên quan tới việc phat triển các hệ thống liên lạc cho máy bay chiến đấu Gripen. Hợp đồng cho công ty Na Uy này là hợp đồng đầu tiên được trao theo Thư thỏa thuận được ký bởi Bộ quốc phòng Na Uy và Gripen International ngày 26 tháng 4 năm 2007.

[sửa] Khách hàng tiềm năng

Không quân Croatia đã thông báo các kế hoạch nhằm thay thế những chiếc MiG-21 bis của họ, có lẽ bằng hoặc JAS 39 Gripen hoặc F-16 Falcon.[3] Quyết định có lẽ sẽ được đưa ra năm 2008/2009.[cần chú thích]

Na Uy đã ký một thư thỏa thuận về việc hợp tác phsat triển các phiên bản tương lai loại máy bay này. Giá trị của hợp đồng, có sự tham gia của các công ty Na Uy, khoảng 150 MNOK trong vòng hai năm.[4]

Không quân Pakistan cũng bày tỏ sự quan tâm tới loại máy bay này.[5]

Không quân Rumani đã thông báo họ sẽ thay thế loại máy bay MiG-21 đã cũ của mình vào năm 2008, có lẽ bằng JAS 39 Gripen hay Eurofighter Typhoon. [6][7]

Ấn Độ đã bày tỏ quan tâm tới việc đánh giá Gripen cho gói thầu 126 chiếc Máy bay Chiến đấu Đa nhiệm (Xem Cuộc cạnh tranh cung cấp Máy bay Chiến đấu Đa nhiệm cho Ấn Độ). Các quốc gia khác cũng quan tâm tới Gripen gồm Đan Mạch, Na Uy, Slovakia, Chile, Brazil, cùng một số nước khác[8]. Các khách hàng xuất khẩu tiềm năng gồm Bulgaria, Croatia, Estonia, Hy Lạp, Hungary, Latvia, Lithuania, Philippines, Rumani, Thụy Sĩ, Thái Lan và các nước khác.[8]

[sửa] Biến thể

JAS 39 Gripen chạy trên đường băng sau khi trình diễn, Farnborough 2006
JAS 39 Gripen chạy trên đường băng sau khi trình diễn, Farnborough 2006
JAS 39A
Phiên bản máy bay chiến đấu lần đầu tiên đi vào sử dụng năm 1996. 31 chiếc trong số đó đã được cải tiến theo tiêu chuẩn C/D.[9]
JAS 39B
Phiên bản 2 chỗ ngồi của biến thể A.
JAS 39C
Phiên bản tương thích với NATO của Gripen với khả năng sử dụng vũ khí, điện tử, vân vân được nâng cấp.
JAS 39D
Phiên bản 2 chỗ ngồi của biến thể C.
JAS 39E/F
Các phiên ban được lập kế hoạch cho năm 2010 và sau đó. SẼ có dung tích bình chứa nhiên liệu lớn hơn, các hệ thống điện tử hiện đại, và một số cải tiến khác.[9]

[sửa] Bên sử dụng

Saab JAS 39C Gripen của Không quân Czech
Saab JAS 39C Gripen của Không quân Czech
JAS 39 Gripen của Trường Sát hạch Phi công Đế chế, Farnborough 2006
JAS 39 Gripen của Trường Sát hạch Phi công Đế chế, Farnborough 2006

[sửa] Các bên sử dụng hiện tại

Flag of Cộng hòa Séc Cộng hòa Séc
Không quân Czech: 14 chiếc Gripen thuê.
Flag of Hungary Hungary
Không quân Hungary: 14 chiếc Gripen thuê.
Flag of Cộng hòa Nam Phi Nam Phi
Không quân Nam Phi: đã đặt hàng 28 chiếc, gồm 9 chiếc 2 chỗ ngồi.
Flag of Thụy Điển Thụy Điển
Không quân Thụy Điển: đã đặt hàng 204 chiến, gồm 28 chiếc 2 chỗ ngồi (138 đang hoạt động).
Flag of Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Trường Sát hạch Phi công Đế chế.

[sửa] Vụ việc

Bài chi tiết: Danh sách những vụ tai nạn của Gripen

Năm chiếc Gripen đã lao xuống đất, hai trong số đó trước khi được chuyển giao cho Không quân Thụy Điển.

[sửa] Đặc điểm kỹ thuật (JAS 39 Gripen)

Farnborough Air Show, 2006
Farnborough Air Show, 2006


[sửa] Đặc điểm chung

  • Phi đội: 1–2
  • Chiều dài: 14.1 m (46 ft 3 in)
  • Sải cánh: 8.4 m (27 ft 7 in)
  • Chiều cao: 4.5 m (14 ft 9 in)
  • Diện tích cánh: 25.54 m (274.9 ft)
  • Trọng lượng rỗng: 6,620 kg (14,600 lb)
  • Trọng lượng chất tải: 8,720 kg (19,200 lb)
  • Trọng lượng cất cánh tối đa: 14,000 kg (31,000 lb)
  • Động cơ: 1 động cơ phản lực cánh quạt đẩy Volvo Aero RM12 (GE F404) có buồng đốt lần hai, 54 kN khô, 80 kN có sử dụng buồng đốt lần hai (12,000 lbf/18,100 lbf)


[sửa] Đặc điểm bay

  • Tốc độ tối đa: Mach 2
  • Tầm hoạt động: Bán kính chiến đấu 800km, (500 miles), (430nm).
  • Trần bay: 15,000 m (50,000 ft)
  • Tốc độ lên:
  • Chất tải cánh: 341 kg/m² (70,3 lb/ft²)
  • Lực đẩy/Trọng lượng: 0.94


[sửa] Trang bị vũ khí

  • 1 × 27 mm pháo Mauser BK-27
  • 6 × AIM-9 Sidewinder (tên định danh Thụy Điển Rb-74) hay IRIS-T (tên định danh Thụy Điển Rb-98)
  • 4 × AIM-120 AMRAAM (tên định danh Thụy Điển Rb-99), BAe Skyflash (tên định danh Thụy Điển Rb-71 Skyflash), MICA hay Meteor
  • AGM-65 Maverick (tên định danh Thụy Điển Rb-75), KEPD 350, hay nhiều loại bom điều khiển laser, mấu rocket.
  • Tên lửa chống tàu RBS-15 Mark 2
  • Bom chùm Bombkapsel 90

[sửa] Tham khảo

  1. ^ FMV (Swedish Defence Material Administration), Gripen — Milestones
  2. ^ R Klangebjer private homepage, Soldater och soldattorp i Taxinge socken (Swedish)
  3. ^ Croatian Ministry of Defence On-line, Agreement signed
  4. ^ Gripen homepage Letter of Agreement with Norwegian MoD
  5. ^ Militaryphotos, Pakistani interest in Gripen
  6. ^ Tiêu bản:Ro iconSUA şi UE se intrec să ne doboare MiG-urile (Replacement of the MiG-21), from Cotidianul, January 2007
  7. ^ Tiêu bản:Ro icon Romania replaces the MiG-21, Antena 3, 16th May 2007
  8. ^ a b Defense Industry Daily, JAS 39 Gripen: Sweden's 4th generation wildcard
  9. ^ a b E24, Upgrading JAS and new super JAS planned (Swedish)
  • Griffiths, Dave. "AFM Evaluates the Gripen." AirForces Monthly, No. 144, March 2000.
  • Winchester, Jim (ed.). "Saab JAS 39 Gripen." Modern Aircraft (Aviation Factfile). Rochester, Kent, UK: Grange Books plc, 2004. ISBN 1-84013-640-5.

[sửa] Liên kết ngoài

[sửa] Chủ đề liên quan

  • Danh sách tiếp nối:
    • 32 - 35 - 37 - 39


aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu -