Viên Thiệu
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tên gọi | |
---|---|
Tiếng Hoa giản thể: | 袁绍 |
Tiếng Hoa phồn thể: | 袁紹 |
Bính âm: | Yuán Shào |
Wade-Giles: | Yuan Shao |
Tự: | Bản Sơ (本初) |
Viên Thiệu (袁紹), tự là Bản Sơ (本初) là 1 tướng cuối thời Hậu Hán, anh trai của Viên Thuật, trấn giữ 1 vùng phía bắc rộng lớn của Trung Quốc cho đến năm 200 thì bị mất do sự xâu xé trong nội bộ dẫn đến cuộc tiến công dễ dàng cho Tào Tháo. Viên Thiệu có uy nhưng thiếu dũng, binh lực hùng hậu nhưng không nghe lời khuyên của Điền Phong mà dẫn đến mất nước, là người chỉ trọng cái lợi nhỏ ở trước mắt. Ngược với Tào Tháo là người hiểu người, biết trọng nhân tài và biết chọn lựa kế sách thực hiện 1 cách quyết đoán, Viên Thiệu thích nhiều mưu nhưng lại hay do dự , thiếu quyết đoán.
Bài này còn sơ khai. Bạn có thể góp sức viết bổ sung cho bài được hoàn thiện hơn. Xem phần trợ giúp để biết thêm về cách sửa đổi bài. |
Một số nhân vật nổi tiếng thời Tam Quốc | |
Cai trị | nhà Hán: Hán Linh Đế - Hán Thiếu Đế - Hán Hiến Đế Ngụy: Tào Tháo - Tào Phi - Tào Duệ - Tào Phương - Tào Mao - Tào Hoán |
Quân sư | Ngụy: Quách Gia - Giả Hủ - Tư Mã Ý - Tư Mã Sư - Tư Mã Chiêu - Hứa Du - Từ Thứ - Tuân Du - Tuân Úc - Đổng Chiêu - Di Hành Thục: Bàng Thống - Gia Cát Lượng - Khương Duy - Phí Y - Tưởng Uyển |
Tướng | Ngụy: Bàng Đức - Điển Vi - Hạ Hầu Đôn - Hạ Hầu Uyên - Hứa Chử - Tào Hồng - Tào Nhân - Từ Hoảng - Trương Cáp - Trương Liêu - Vu Cấm Thục: Hoàng Trung - Mã Siêu - Nghiêm Nhan - Ngụy Diên - Quan Bình - Quan Hưng - Quan Vũ - Trương Bào - Trương Phi - Triệu Vân |
Khác | Điêu Thuyền - Quản Lộ - Hoa Đà - Tư Mã Huy - Tôn Thượng Hương |