True Blue (album)
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
True Blue | |||||
---|---|---|---|---|---|
Album của Madonna | |||||
Phát hành | 30 tháng 6, 1986 | ||||
Thu âm | 1985 - 1986 | ||||
Loại nhạc | Pop | ||||
Thời lượng | 39:47 | ||||
Hãng đĩa | Sire, Warner Bros. | ||||
Nhà sản xuất | Madonna, Stephen Bray, Patrick Leonard | ||||
Đánh giá chuyên môn | |||||
Thứ tự album đã phát hành của Madonna | |||||
|
True Blue (Màu xanh chân thật) là album phòng thu thứ 3 của ca sĩ nhạc Pop người Mỹ Madonna, được phát hành ngày 30 tháng 6 năm 1986. Đây chính là album phòng thu thành công nhất trong sự nghiệp nữ ca sĩ này, với tổng số đĩa bán ra khoảng trên 24 triệu đĩa. Sau khi phát hành, album đã đạt vị trí cao nhất tại 28 quốc gia, một thành tựu mà sách kỷ lục Guinness đã gọi là một điều "hoàn toàn chưa từng thấy".
Mục lục |
[sửa] Thông tin về album
Trong album này, Madonna đã tiếp tục làm việc với Stephen Bray và bắt đầu cộng tác với Patrick Leonard. Không giống như Madonna hay như Like a Virgin, nữ ca sĩ đã sáng tác hoặc đồng sáng tác hầu hết các ca khúc trong album, một vài nhạc phẩm cũng do cô đồng sản xuất. True Blue được thu âm vào cuối năm 1985, đầu 1986, khi Madonna vừa kết hôn được một năm với Sean Penn, nam diễn viên đã từng đoạt giảiOscar. Cô dành tặng album cho chồng mình, người mà theo cô là "chàng trai dễ thương nhất vũ trụ".
Đĩa đơn thứ hai từ album, Papa Don't Preach gây tranh cãi về nội dung bài hát cũng như video của nó: một cô gái tuổi teen thú nhận với cha cô rằng mình đã có thai và muốn được sinh con. Trong album cũng có một ca khúc thể hiện sự ngưỡng mộ của Madonna với thời kỳ hoàng kim của Hollywood. White Heart do cô sáng tác dựa trên khuôn mẫu từ bộ phim cùng tên từ năm 1949 do tài tử Jimmy Cagney thủ vai chính.
Bìa album do Herb Ritts (1952-2002) chụp, một trong những bức ảnh nổi tiếng và đặc trưng nhất của Madonna. Bức ảnh được chụp từ phần cổ trở lên, với gam màu chủ đạo là ghi và trắng cùng một số điểm xuyết màu xanh da trời, đúng như tên của album: "Màu xanh chân thật".
[sửa] Nhận xét từ giới phê bình
[sửa] Các ca khúc
# | Tên ca khúc | Thời lượng |
---|---|---|
1. | “Papa Don't Preach” Nhạc sĩ: Brian Elliot, Lời: Madonna Nhà sản xuất: Madonna và Stephen Bray |
4:29 |
2. | “Open Your Heart” Nhạc sĩ: Madonna, Gardner Cole, Peter Rafelson Nhà sản xuất: Madonna and Patrick Leonard |
4:13 |
3. | “White Heat” Nhạc sĩ: Madonna, Patrick Leonard Nhà sản xuất:Madonna and Patrick Leonard |
4:40 |
4. | “Live to Tell” Nhạc sĩ: Madonna, Patrick Leonard Nhà sản xuất: Madonna and Patrick Leonard |
5:52 |
5. | “Where's the Party” Nhạc sĩ: Madonna, Stephen Bray, Patrick Leonard Nhà sản xuất: Madonna, Stephen Bray, and Patrick Leonard |
4:21 |
6. | “True Blue” Nhạc sĩ: Madonna, Stephen Bray Nhà sản xuất: Madonna and Stephen Bray |
4:18 |
7. | “La Isla Bonita” Nhạc sĩ: Madonna, Patrick Leonard, Bruce Gaitsch Nhà sản xuất: Madonna and Patrick Leonard |
4:02 |
8. | “Jimmy Jimmy” Nhạc sĩ: Madonna, Stephen Bray Nhà sản xuất:Madonna and Stephen Bray |
3:55 |
9. | “Love Makes the World Go Round” Nhạc sĩ: Madonna, Patrick Leonard Nhà sản xuất: Madonna and Patrick Leonard |
4:35 |
[sửa] Đĩa đơn phát hành từ album
# | Đĩa đơn | Thời gian phát hành | Thứ hạng |
---|---|---|---|
1. | "Live to Tell" | Tháng 3 1986 | #1 Mỹ, #2 Anh |
2. | "Papa Don't Preach" | Tháng 6 1986 | #1 Mỹ, #1 Anh |
3. | "True Blue" | Tháng 9 1986 | #1 Anh, #3 Mỹ |
4. | "Open Your Heart" | Tháng 11 1986 | #1 Mỹ, #4 Anh |
5. | "La Isla Bonita" | Tháng 2 1987 | #1 Anh, #4 Mỹ |
[sửa] Vị trí trong các bảng xếp hạng quốc tế
Nước | Vị trí cao nhất | Giấy chứng nhận | Doanh số bán ra |
---|---|---|---|
Áo | 2 | ||
Brazil | 1 | Vàng [1] | 100,000+ |
Canada | 1 | Kim cương [2] | 1,000,000+ |
Đan Mạch | 29 | ||
Phần Lan | 1 | Bạch kim [3] | 53,912+ |
Pháp | 1 | Kim cương [4] | 1,000,000+ |
Đức | 1 | 2x Bạch kim [5] | 600,000+ |
Hà Lan | 1 | Bạch kim[6] | 100,000+ |
Na Uy | 2 | ||
Thụy Điển | 2 | ||
Thụy Sỹ | 1 (7 tuần) | ||
Anh | 1 (6 tuần) | 7x Bạch kim [7] | 2,100,000+ |
Mỹ | 1 (5 tuần) | 7x Bạch kim[8] | 7,000,000+ |
[sửa] Chú thích
- ^ ABPD
- ^ CRIA
- ^ IFPI Finland
- ^ Disque En France
- ^ IFPI Germany
- ^ NVPI
- ^ BPI
- ^ Billboard – Ask Billboard
|
||
---|---|---|
Album | Madonna ♪ Like a Virgin ♪ True Blue ♪ Like a Prayer ♪ Erotica ♪ Bedtime Stories ♪ Ray of Light ♪ Music ♪ American Life ♪ Confessions on a Dance Floor ♪ Hard Candy |
|
Đĩa đơn | Đĩa đơn quán quân tại : Like a Virgin ♪ Crazy For You ♪ Into The Groove ♪ Live to Tell ♪ Papa Don't Preach ♪ True Blue ♪ Open Your Heart ♪ La Isla Bonita ♪ Who's That Girl? ♪ Like a Prayer ♪ Vogue ♪ Justify My Love ♪ This Used to be My Playground ♪ Take a Bow ♪ Frozen ♪ American Pie ♪ Music ♪ Don't Tell Me ♪ Die Another Day ♪ American Life ♪ Me Against The Music ♪ Hung Up ♪ Sorry ♪ 4 Minutes | |
Tour lưu diễn | The Virgin Tour $ Who's That Girl Tour $ Blond Ambition Tour $ The Girlie Show Tour $ Drowned World Tour $ The Re-Invention Tour $ Confessions Tour | |
Chủ đề khác | Video ca nhạc · Phim · Giải thưởng và thành tựu · Bài hát chưa phát hành · Tranh cãi |
Bài này còn sơ khai trong lĩnh vực âm nhạc. Chúng ta đang có những nỗ lực để hoàn thiện bài này. Nếu bạn biết về vấn đề này, bạn có thể giúp đỡ bằng cách viết bổ sung (trợ giúp). |