Danh sách chùa Hà Nội
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sau đây là danh sách các chùa tại Hà Nội. Danh sách này được xếp theo thứ tự của tên chùa; nếu muốn xếp theo thứ tự tên của quận/huyện hãy bấm chuột vào cột "Quận/Huyện".
Tên chùa | Tên khác | Địa chỉ | Quận/Huyện | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Anh Linh | xã Cổ Nhuế | Từ Liêm | Theo đường Hoàng Hoa Thám đến chợ Bưởi, qua Nghĩa Đô, rẽ tay phải khoảng 3 km. Do công chúa Trần Khắc Hãn, vâng lệnh vua cha Trần Nhân Tông, lập. |
|
Bà Đanh | phố Thụy Khuê | Ba Đình | ||
Bà Đá | Linh Quang tự | 3 phố Nhà Thờ | Hoàn Kiếm | Lâm Tế tông, trụ sở của Thành hội Phật giáo Hà Nội |
Bà Già | làng Phú Gia | Tây Hồ | ||
Bà Tấm | Sùng Phúc tự, Sùng Khánh tự |
thôn Sóc, xã Dương Xá | Gia Lâm | Thờ Nguyên phi Ỷ Lan nhà Lý |
Báo Thiên | Sùng Khánh Báo Thiên tự | 40 phố Nhà Chung | Hoàn Kiếm | Nay chỉ còn di tích là giếng đá cổ |
Bồ Đề | Thiên Sơn tự | thôn Phú Viên, xã Bồ Đề | Long Biên | Xây trên đất dinh Bồ Đề của Lê Lợi khi bao vây thành Đông Quan năm 1427 |
Bồ Tát | Bảo Tháp tự, chùa Bồ Đề, Thượng Phúc tự |
thôn Thượng Phúc, xã Tả Thanh Oai | Thanh Trì | Nằm bên sông Nhuệ, xây thời Trần, có Minh Từ Hoàng thái hậu đời Trần Hiến Tông trụ trì. Được xếp hạng di tích kiến trúc nghệ thuật ngày 28 tháng 9 năm 1990 |
Bộc | cạnh gò Đống Đa | Đống Đa | ||
Bút Tháp | khu Vạn Phúc, phố Đội Cấn | Ba Đình | Được sáp nhập từ chùa Núi Voi trên đỉnh Voi Phục, núi Vạn Bảo. Lý Huệ Tông đã tu ở chùa này. |
|
Chân Tiên | phố Bà Triệu | Hai Bà Trưng | Do người Pháp di chuyển chùa Báo Thiên ở thôn Tiên Thị, Nhà Thờ Lớn về | |
Châu Long | 44 phố Châu Long, phường Trúc Bạch | Ba Đình | Thời Trần, công chúa Khiết Cô tu tại chùa. Trùng tu năm 1808, 1901 và 1932, xếp hạng di tích kiến trúc, nghệ thuật ngày 5 tháng 2 năm 1994 | |
Cổ Loa | Bảo Sơn tự | xã Cổ Loa | Đông Anh | Chùa có 5 bia từ thế kỷ 17-19, 2 chuông đồng Gia Long 2 (1803), 1 khánh đồng, bình hương đồng |
Hà | Thánh Đức tự | đường Cầu Giấy | Cầu Giấy | Được sửa sang từ năm 1680, thời nhà Lê (Lê Hy Tông). Chuông Khánh Tự đúc năm Cảnh Thịnh thứ 7 đời Tây Sơn, cao 1m30 |
Hòe Nhai | phố Hòe Nhai, gần phố Quán Thánh | Ba Đình | ||
Hưng Ký | Hưng Võ thiền am | phố Minh Khai | Hai Bà Trưng | Do ông Hưng Ký, người Sài Gòn, xây dựng năm 1931 |
Keo | Trùng Nghiêm tự | làng Keo, xã Kim Sơn | Gia Lâm | Có tượng bà Pháp Vân giống tượng ở Chùa Dâu, nhưng nhỏ hơn |
Kiến Sơ | xã Phù Đổng | Gia Lâm | Năm 820, nhà sư Vô Ngôn Thông đã trụ trì tại chùa, lập ra thiền phái Vô Ngôn Thông. Lý Công Uẩn thuở còn nhỏ đã đến tu và học kinh Phật ở chùa | |
Kim Liên | Đại Bi tự Kim Liên | phường Quảng An | Tây Hồ | Được liệt vào một trong 10 kiến trúc cổ đặc sắc nhất Việt Nam. |
Kim Sơn | Am Vạn Linh, am Vạn Lịch, chùa Tàu Mã, chùa Kim Mã |
góc phố Sơn Tây, Kim Mã, Giang Văn Minh | Ba Đình | Thời Lý là am Vạn Linh, năm 1831 làng Kim Mã sửa lại am, dựng tượng Phật, gọi là chùa Tàu Mã. |
Láng | Chiêu Thiền tự | phường Láng Thượng | Đống Đa | |
Liên Phái | Liên Tôn | ngõ Liên Phái | Hai Bà Trưng | |
Lý Quốc Sư | Đền Lý Quốc Sư | 50 phố Lý Quốc Sư | Hoàn Kiếm | Trước là đền thờ Lý Quốc sư Nguyễn Minh Không, sau năm 1954 đổi thành chùa thờ Phật |
Một Cột | Diên Hựu tự, Liên Hoa Ðài |
trong quần thể lăng Hồ Chí Minh | Ba Đình | Theo hình dáng một bông sen |
Nành | Pháp Vân tự | xã Ninh Hiệp | Gia Lâm | Thờ Phật bà Pháp Vân, là một trong bốn đại tự Việt Nam |
Nga My | phường Tân Mai, phường Hoàng Văn Thụ | Hai Bà Trưng | ||
Ngọc Hồ | Chùa Bà Ngô | phố Nguyễn Khuyến | Đống Đa | |
Ngũ Xã | Thần Quang tự | 44 phố Ngũ Xã, hồ Trúc Bạch | Ba Đình | Thờ ông tổ nghề đúc đồng Nguyễn Minh Không, có pho tượng A Di Đà cao 3.95m, chu vi 11.6m, nặng 10 tấn, với tòa sen đỡ tượng có 96 cánh, nặng 1.6 tấn |
Quán Sứ | 73 phố Quán Sứ | Hoàn Kiếm | Trụ sở Giáo hội Phật giáo Việt Nam | |
Sét | Đại Bi tự | thôn Giáp Lục, phường Tân Mai | Hai Bà Trưng | |
Sủi | Phú Thị tự, Đại Dương tự, Sùng Phúc tự |
xã Phú Thụy | Gia Lâm | Năm 1066, Nguyên phi Ỷ Lan đã về cầu tự tại chùa |
Thanh Am | Đông Linh tự | thôn Thanh Am, xã Thượng Thanh | Gia Lâm | Chùa có quả chuông đúc năm Cảnh Thịnh nguyên niên (1793). Làng Thanh Am do Nguyễn Bỉnh Khiêm đưa con cháu và dân làng tới định cư ở đây và xây dựng thành, với tên lúc đầu là làng Hoàng Am |
Tĩnh Lâu | phường Bưởi | Tây Hồ | ||
Tự Khoát | Hương Phúc tự | làng Tự Khoát, xã Ngũ Hiệp | Thanh Trì | Do hai công chúa nhà Lý lập. |
Trấn Quốc | Khai Quốc An Quốc |
đường Thanh Niên, Hồ Tây | Tây Hồ | |
Vạn Niên | thôn Vệ Hồ, phường Xuân La | Tây Hồ | ||
Thiên Niên | Phường Xuân La | Tây Hồ | ||
Ức Niên | Phường Xuân La | Tây Hồ | ||
Tảo Sách | Phường Xuân La | Tây Hồ | ||
Võng Thị | Vinh Khánh tự | khối 75 Võng Thị, phường Bưởi | Tây Hồ | Xây dựng thời Lý |
Vua | phường Phố Huế | Hai Bà Trưng | ||
Vũ Thạch | 13b phố Bà Triệu | Hoàn Kiếm |
[sửa] Xem thêm
- Danh sách đền Hà Nội