Yangon
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
<div style="width: Lỗi cú pháp: Từ "px" không rõ ràngpx; float:none; clear:none; "> | |
Tên bản địa: | ရန္ကုန္မ္ရုိ့ |
- IPA | [jàngòun mjoṵ] |
- MLCTS | ran kun mrui. |
Cấp hành chính: | Yangon Division |
Diện tích: | 576 km² |
Dân số: | 4,082,000 (2005) |
Tọa độ: | 16°48'N, 96°09'E |
Thị trưởng: | Brigadier General Aung Thein Lynn |
Nhân khẩu học | |
---|---|
Sắc tộc: | Bamar, Burmese Chinese, Burmese Indians, Kayin |
Tôn giáo: | Phật giáo, Ki-tô giáo, Hồi giáo |
Yangon (tiếng Myanma: ရန္ကုန္မ္ရုိ့ trước đây gọi là Rangoon là thành phố lớn nhất Myanma (trước đây là Miến Điện) ) với dân số 4.082.000 người năm 2005. Trong tiếng Việt thành phố còn có tên là Ngưỡng Quang. Thành phố tọa lạc tại ngã ba sông Yangon và sông Bago, cách Vịnh Martaban 30 km. Vị trí của Yangon là 16°48' vĩ bắc, 96°09' độ kinh đông (16.8, 96.15), và múi giờ là UTC/GMT +6:30 hours. Tháng 11 năm 2005, Hội đồng hành chính quân sự Myanma đã quyết định dời đô từ Yangon về Naypyidaw, Mandalay Division và địa điểm này trở thành thủ đô mới của Myanma từ ngày 26 tháng 3 năm 2006[1].
So với các thành phố lớn ở Đông Nam Á, Yangon tương đối kém phát triển. Việc bùng nổ xây dựng phần lớn là do đầu tư nước ngoài từ Trung Quốc và Singapore. Nhiều cao ốc thương mại và nhà ở đã được xây dựng ở trung tâm thành phố. Yangon có nhiều tòa nhà thời thuộc địa nhất Đông Á hiện nay[2]. Các văn phòng chính phủ ở trong các tòa nhà được xây thời thuộc địa (ví dụ: Tòa án Tối cao Myanma, Tòa thị chính, Chợ Bogyoke và Bệnh việc đa khoa đang được đưa vào kế hoạch gia cố nâng cấp[3]. New Towns (မ္ရုိ့သစ္) và các khu ngoại ô khác như thị trấn Thaketa vẫn tiếp tục nghèo khổ.
Yangon là kết hợp của hai từ: Yan (những kẻ thù) và koun (chạy thoát). Yangon là một thành viên của Hệ thống các thành phố lớn châu Á 21.
Mục lục |
[sửa] Lịch sử
[sửa] Hành chính
[sửa] Các đơn vị hành chính
Thành phố Yangon được chia làm 32 thị trấn. Thị trấn vệ tinh không được tính vào các đơn vị hành chính loại này.
Quận phía Tây (Trung tâm)
- Ahlone Township
- Bahan Township
- Dagon Township
- Kyauktada Township
- Kyeemyintdine Township
- Lanmadaw Township
- Latha Township
- Pabedan Township
- Sanchaung Township
- Seikkan Township
Quận phía Đông
- Dagon Seikkan Township
- East Dagon Township
- North Dagon Township
- North Okkalapa Township
- South Dagon Township
- South Okkalapa Township
- Thingangyun Township
- Botahtaung Township
Quận phía Bắc
- Hlaing Township
- Hlaingthaya Township
- Insein Township
- Kamayut Township
- Mayangone Township
- Mingaladone Township
- Pazundaung Township
- Shwepyitha Township
Quận phía Nam
- Dala Township
- Dawbon Township
- Mingalataungnyunt Township
- Thaketa Township
- Tamwe Township
- Yankin Township
- Seikkyi Kanaungto Township
[sửa] Khí hậu
Yangon có khí hậu xích đạo gió mùa. Theo hệ thống Köppen climate classification system.
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Avg high °C (°F) |
31 (89) |
34 (94) |
36 (97) |
37 (99) |
33 (92) |
30 (86) |
29 (85) |
29 (85) |
30 (86) |
31 (88) |
31 (89) |
31 (88) |
32 (90) |
Avg low temperature °C (°F) |
18 (65) |
19 (67) |
21 (71) |
24 (76) |
25 (78) |
25 (77) |
24 (76) |
24 (76) |
24 (76) |
25 (77) |
22 (73) |
19 (67) |
22 (73) |
Source: Weatherbase
[sửa] Văn hóa
Ngôn ngữ chính thức là tiếng Myanma. Tiếng Anh cũng được những người lớn tuổi hoặc có học sử dụng rộng rãi ở nội ô. Yangon có trường đại học lâu đời nhất Myanma (thành lập năm 1920). Hai trong bốn học viên y khoa đặt ở thành phố này.
[sửa] Các địa điểm văn hóa
- Chùa Shwedagon
- Chùa Sule
- Nhà thờ lớn Saint Mary
- Đại học Yangon
- Bia tưởng niệm chiến tranh của quân đồng minh
- Alan Pya Paya (trước kia là Chùa Signal)
- Chaukhtatgyi Paya
- Kyaukdawgyi Paya
- Kandawgyi Lake (formerly Great Lakes)
- Inya Lake (formerly Victoria Lakes)
- Mahabandoola Park (formerly Fitche Square)
- Yangon Zoological Gardens
- Chợ Bogyoke Market (Chợ Scott)
- National Race Village
- Chùa Botahtaung
[sửa] Kinh tế
Yangon là trung tâm kinh tế của Myanma. Phần lớn xuất nhập khẩu đến từ Yangon. Năm 2004, chính phủ đã cho phép Công ty phát triển khu chế xuất Shanghai Jingqiao triển khai kế hoạch lập Đặc khu kinh tế lớn nhất Myama ở Thanlying Township gần cảng Thilawa. Quy hoạch đã được hoàn thành năm 2006 nhưng vẫn chưa được phê duyệt[4].
[sửa] Giao thông
Sân bay quốc tế Yangon cách trung tâm thành phố 19 km. Xe bus luôn chật cứng khách. Hệ thống đường sắt tỏa lên các tỉnh phía bắc Myama. Chính phủ thường xuyên hạn chế nhập khẩu xe hơi. Do đó, thị trường chợ đen cung cấp xe mới và xe đã qua sử dụng từ Thái Lan và Trung Quốc. Xăng dầu cũng được phân phối theo tiêu chuẩn và cũng có chợ đen cấp xăng dầu. Việc đi xe máy trong thành phố là bất hợp pháp.
[sửa] Hình ảnh
Yangon at night.jpg
Sule Pagoda at night |
|||
Rangoon, the old courthouse.jpg
The High Court as seen from Mahabandoola Garden |
[sửa] Tham khảo
- The Popular Encyclopedia or Conversation Lexicon. Blackie & Son, 1890.
[sửa] Ghi chú
- ^ “Burma's new capital stages parade”, BBC News, 2006-03-27. Địa chỉ URL được truy cập 2006-08-03.
- ^ Martin, Steve. “Burma maintains bygone buildings”, BBC News, 2004-03-30. Địa chỉ URL được truy cập 2006-05-22.
- ^ "Special Report". Myanmar Times. Được truy cập ngày 2006-08-13.
- ^ Parker, Clive. “Rangoon Bets on Business”, The Irrawaddy, May 2006. Địa chỉ URL được truy cập 2006-05-22.
[sửa] Liên kết ngoài
Bài này còn sơ khai. Bạn có thể góp sức viết bổ sung cho bài được hoàn thiện hơn. Xem phần trợ giúp để biết thêm về cách sửa đổi bài. |