Kinh tế Hoa Kỳ
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kinh tế Hoa Kỳ |
||
---|---|---|
Năm tài chính | 1 tháng 10 - 30 tháng 9 | |
Tổ chức thương mại | WTO, NAFTA, OECD, APEC và các tổ chức thương mại khác | |
Thống kê | ||
GDP (2006) | 13.130 tỷ USD (thứ 1) | |
GDP đầu người | 44.000 USD ((ước 2006) | |
Tăng GDP | 3,2 % (2006) | |
GDP theo lĩnh vực | nông nghiệp: 0,9 % công nghiệp: 20,4 % dịch vụ: 78,6% (2006) |
|
Tỷ lệ lạm phát | 2,5% (2006) | |
Lực lượng lao động | 151.4 triệu (gồm cả lực lượng thất nghiệp) (2006) | |
Theo nghề nghiệp | Quản lý và chuyên gia (31.1%), kỹ thuật, bán hàng và hỗ trợ kinh doanh (28.6%), dịch vụ (14.1%), sản xuất, khai thác, vận chuyển, máy bay (23.7%), nông nghiệp, lâm nghiệp, và nghề cá (2.5%) (ước 2002) | |
Tỷ lệ thất nghiệp | 4.4% (ước 2007)[1] | |
Nghành công ngiệp | dầu mỏ, thép, motor, vũ trụ, viễn thông, hóa học, điện tử, chế biến thức ăn, hàng tiêu dùng, gỗ, khái thác mỏ, công nghiệp quốc phòng | |
Thương mại | ||
Xuất khẩu | $1.024 tỉ USD (ước 2006) | |
Mặt hàng xuất khẩu | Sản phẩm nông nghiệp 9.2%, hỗ trợ công nghiệp 26.8%, Hàng hóa (transistors, máy bay, các bộ phận của môtô, máy tính, thiết bị viễn thông) 49.0%, Hàng tiêu dùng (xe ô tô, y khoa) 15.0% (2003) | |
Đối tác xuất khẩu | Canada 23%, Mexico 14%, Nhật Bản 6%, Lục địa Trung Quốc 6%,[2] Anh 3.5% | |
Nhập khẩu | 1.869 tỉ USD (2006) | |
Các mặt hàng | sản phẩm nông nghiệp 4.9%, hỗ trợ công nghiệp 32.9% (dầu thô 8.2%), hàng hoá 30.4% (máy tính, thiết bị viễn thông, các bộ phận xe motor, máy văn phòng, thiết bị điện), hàng tiêu dùng 31.8% (xe ô tô, quần áo, y khoa, đồ đạc, đồ chơi) (2003) | |
Các đối tác chính | Canada 17%, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa 16%, Mexico 11%, Nhật Bản 8%, Đức 5% | |
Tài chính công | ||
Nợ công cộng | 9.000 tỉ USD (2007) | |
Thu ngân sách | 2.409 tỷ USD(ước 2006) | |
Chi ngân sách | 2.660 tỷ USD (ước 2006) | |
Viện trợ phát triển | ODA $19 tỉ, 0.16% of GDP (2004) | |
Kinh tế Hoa Kỳ có quy mô lớn nhất thế giới, tới 13.210 tỉ USD trong năm 2006. [1] Đây là một nền kinh tế hỗn hợp, nơi mà các công ty, các tập đoàn lớn và các công ty tư nhân là những thành phần chính của nền kinh tế vi mô, ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế của Hoa Kỳ. Kinh tế Hoa Kỳ cũng duy trì được năng suất lao động cao, GDP bình quân đầu người cao, khoảng 44.000 USD, mặc dù chưa phải cao nhất trên thế giới. Kinh tế Hoa Kỳ có mức độ tăng trưởng kinh tế vừa phải, tỉ lệ thất nghiệp thấp, trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ, khả năng nghiên cứu, và đầu tư vốn cao. Các mối quan tâm chính trong nền kinh tế Hoa Kỳ gồm nợ quốc gia, nợ nước ngoài, nợ của người tiêu dùng, tỉ lệ tiết kiệm thấp, và sự thâm hụt tài chính lớn.
Theo số liệu thống kê vào tháng 6 năm 2007, tổng nợ nước ngoài của Hoa Kỳ là 12.000 tỉ USD, tương đương 88% GDP của nước này,[2] (Xem Danh sách các nước theo nợ nước ngoài).[3] Nợ công cộng (còn gọi là nợ quốc gia) tương đương 65% GDP.
Mục lục |
[sửa] Lịch sử
Sau Thế chiến thứ nhất, Hoa Kỳ đã có được thời kỳ phát triển thịnh vượng về kinh tế suốt những năm 1920. Thị trường chứng khoán tăng trưởng đột biến, nhẩy vọt. Tuy nhiên, cuộc suy thoái lớn đã kết thúc thời kỳ này. Tổng thống Franklin D. Roosevelt đã đưa ra một loạt các chương trình xã hội và việc làm công cộng, nó được biết đến với tên gọi New Deal (Gải pháp mới). Giải pháp mới là cách bảo vệ an toàn xã hội bằng các trương chình trợ giúp như Quản lý xúc tiến việc làm (WPA) và một hệ thống an ninh xã hội . Năm 1941, Hoa Kỳ tham gia vào Thế chiến thứ hai. Hậu phương thời chiến đã bảo đảm tốt về kinh tế, ngay khi sảy ra thiếu lao động thì hàng triệu bà vợ nội trợ, những sinh viên, những nông dân và những người Mỹ gốc Phi tham gia vàolực lượng lao động. Hàng triệu người di chuyển đến các trung tâm công nghiệp ở phía Bắc và phía Tây. Quân đội tiêu tốn đến 40% GDP ở đỉnh điểm, làm số nợ lên mức kỷ lục.
Sau Chiến tranh thế giới lần II, là thời kỳ phát triển thịnh vượng vượt bậc ở Hoa Kỳ. Nền kinh tế vẫn giữ được sự ổn định đến tận nhưững nă m 1970, khi Hoa Kỳ phải đối mặt với tình trạng lạm phát đình đốn. Richard Nixon đã đưa Hoa Kỳ ra khỏi Hệ thống Bretton Woods, và chính phủ cố gắng làm hồi sinh nền kinh tế đã suy yếu. Một thập kỷ tiếp theo, tình hình còn trở nên tồi tệ hơn. Vào tháng 11 năm 1980, Robert G. Anderson đã viết "tiếng chuông cáo chung cho cuộc cách mạng kinh tế của Keynes cuối cùng đã vang lên." Ronald Reagan được bầu trở thành tổng thống vào năm 1980, ông cho rằng " government is not the solution to our problem, government is the problem." (chính phủ không là giải pháp đối với vấn đề của chúng ta,.. ) Reagan ủng hộ chương trình kinh tế supply-side' (hạ mức thuế để khuyến khích sản xuất và đầu tư), và trong năm 1981 Quốc hội đã cắt giảm thuế và sự chi tiêu. Không may mắn như mong đợi, việc cắt giảm chi tiêu gặp phải khó khăn hơn sự cắt giảm về thuế, dẫn tới sự gia tăng đáng kể về nợ công cộng. Mặc dù Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) giảm khoảng 2% trong năm 1982, nhưng nó đã bắt đầu phục hồi trở lại, vào năm 1988 đã đạt mức tăng trưởng tổng cộng là 31% kể từ khi Reagan được bầu. Nhưng chính sách kinh tế cũng không phù hợp một cách dễ ràng với bất kỳ học thuyết riêng biệt nào. Thâm hụt lớn về ngân sách đã sảy ra trong thời kỳ Reagan..
[sửa] Trao đổi thương mại quốc tế
[sửa] Xuất khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ trong năm 2004
Nước | Triệu USD | Phần trăm | cumulative percentage |
---|---|---|---|
Canada | 189101 | 23.1192% | 23.1192% |
Mexico | 110775 | 13.5432% | 36.6624% |
Nhật Bản | 54400 | 6.6509% | 43.3133% |
Anh | 35960 | 4.3964% | 47.7097% |
Trung Quốc | 34721 | 4.2449% | 51.9546% |
Đức | 31381 | 3.8366% | 55.7912% |
Triều Tiên | 26333 | 3.2194% | 59.0106% |
Hà Lan | 24286 | 2.9692% | 61.9798% |
Đài Loan | 21731 | 2.6568% | 64.6366% |
Pháp | 21240 | 2.5968% | 67.2334% |
Singapore | 19601 | 2.3964% | 69.6298% |
Bỉ | 16877 | 2.0634% | 71.6931% |
Hồng Kông | 15809 | 1.9328% | 73.6259% |
Australia | 14271 | 1.7448% | 75.3707% |
Brasil | 13863 | 1.6949% | 77.0655% |
Malaysia | 10897 | 1.3323% | 78.3978% |
Italy | 10711 | 1.3095% | 79.7073% |
Switzerland | 9268 | 1.1331% | 80.8404% |
Israel | 9198 | 1.1245% | 81.9649% |
Ireland | 8166 | 0.9984% | 82.9633% |
Philippin | 7072 | 0.8646% | 83.8279% |
Tây Ban Nha | 6641 | 0.8119% | 84.6398% |
Thái Lan | 6363 | 0.7779% | 85.4177% |
Ấn Độ | 6095 | 0.7452% | 86.1629% |
Ả Rập Saudi | 5245 | 0.6412% | 86.8042% |
Venezuela | 4782 | 0.5846% | 87.3888% |
Colombia | 4504 | 0.5507% | 87.9394% |
Cộng hòa Dominica | 4343 | 0.5310% | 88.4704% |
Các tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất | 4064 | 0.4969% | 88.9673% |
Chile | 3625 | 0.4432% | 89.4105% |
Argentina | 3386 | 0.4140% | 89.8244% |
Thổ Nhĩ Kỳ | 3361 | 0.4109% | 90.2353% |
Costa Rica | 3304 | 0.4039% | 90.6393% |
Sweden | 3265 | 0.3992% | 91.0385% |
Nam Phi | 3172 | 0.3878% | 91.4263% |
Ai Cập | 3105 | 0.3796% | 91.8059% |
Nước khác | 67023 | 8.19% | 100% |
Tổng cộng: | 817,939 |
[sửa] Nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ trong năm 2004
Nước | Triệu USD | Phần trăm | Cumulative Percentage |
---|---|---|---|
Canada | 255928 | 17.41401% | 17.41401% |
Trung Quốc | 196699 | 13.38392% | 30.79793% |
Mexico | 155843 | 10.60397% | 41.40190% |
Nhật Bản | 129595 | 8.81798% | 50.21988% |
Đức | 77236 | 5.25534% | 55.47522% |
Anh | 46402 | 3.15731% | 58.63253% |
Triều Tiên | 46163 | 3.14105% | 61.77359% |
Đài Loan | 34617 | 2.35543% | 64.12902% |
Pháp | 31814 | 2.16471% | 66.29373% |
Malaysia | 28185 | 1.91778% | 68.21151% |
Italy | 28089 | 1.91125% | 70.12276% |
Ireland | 27442 | 1.86723% | 71.98998% |
Venezuela | 24962 | 1.69848% | 73.68846% |
Brasil | 21157 | 1.43958% | 75.12804% |
Ả Rập Saudi | 20924 | 1.42372% | 76.55176% |
Thái Lan | 17577 | 1.19599% | 77.74775% |
Nigeria | 16246 | 1.10542% | 78.85317% |
Ấn Độ | 15562 | 1.05888% | 79.91205% |
Singapore | 15306 | 1.04146% | 80.95351% |
Israel | 14527 | 0.98846% | 81.94196% |
Thụy Điển | 12687 | 0.86326% | 82.80522% |
Hà Lan | 12605 | 0.85768% | 83.66290% |
Bỉ | 12448 | 0.84699% | 84.50989% |
Nga | 11847 | 0.80610% | 85.31599% |
Thụy Sĩ | 11643 | 0.79222% | 86.10821% |
Indonesia | 10811 | 0.73561% | 86.84382% |
Hồng Kông | 9314 | 0.63375% | 87.47757% |
Philippin | 9144 | 0.62218% | 88.09975% |
Iraq | 8514 | 0.57931% | 88.67907% |
Australia | 7544 | 0.51331% | 89.19238% |
Tây Ban Nha | 7476 | 0.50869% | 89.70107% |
Algeria | 7409 | 0.50413% | 90.20520% |
Colombia | 7290 | 0.49603% | 90.70123% |
Nước khác | 136,661 | 9.29877% | 100% |
Tổng nhập khẩu: | 1,469,667 |
[sửa] Tham khảo
- ^ "Rank Order - GDP (purchasing power parity)". CIA World Factbook. Được truy cập ngày 2006-05-10.
- ^ United States Department of the Treasury
- ^ CIA World Factbook 2007
- ^ http://www.ita.doc.gov/td/industry/OTEA/usfth/aggregate/H04t55.pdf
- ^ http://www.ita.doc.gov/td/industry/otea/usfth/aggregate/H04t56.pdf