Khế
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Khế | ||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Cây khế với quả còn xanh
|
||||||||||||||
Phân loại khoa học | ||||||||||||||
|
||||||||||||||
Tên hai phần | ||||||||||||||
Averrhoa carambola L. |
Khế là một loài cây thuộc họ Oxalidaceae, có nguồn gốc từ Sri Lanka và được biết đến rộng rãi tại Đông Nam Á. Cây khế cũng được trồng tại Ghana, Brasil và Guyana. Tại Hoa Kỳ nó được trồng với quy mô thương mại tại miền nam Florida và Hawaii.
[sửa] Miêu tả
Cây khế có lá kép dài đến 50 cm. Hoa khế màu hồng, xuất hiện hoặc tại nách lá, hoặc tại đỉnh cành. Cây khế có nhiều cành, cao đến khoảng 5 m. Khác với nhiều cây nhiệt đới khác, cây khế không cần nhiều nắng. Quả khế thuộc dạng quả táo (dạng quả nạc, có nhiều hạt), màu vàng hoặc xanh, có 5 múi (cho nên lát cắt ngang của quả có hình ngôi sao). Quả khế giòn, có vị chua ngọt, hao hao giống vị của quả dứa. Các hạt nhỏ, màu nâu. Có hai giống là khế chua và khế ngọt. Khế chua thường có múi nhỏ, còn khế ngọt thường có múi to và mọng hơn. Quả khi còn non có màu xanh, khi chín ngả sang màu vàng.
Giá trị dinh dưỡng của khế không cao (100 g khế chỉ cho 35.7 calo). Vị chua của khế là do các acid hữu cơ, có từ 800 - 1250mg/100g khế, trong đó từ 300 - 500 mg acid oxalic, 300 - 430 mg acid tartric, 140 - 220 mg acid succinic, 100 - 130 mg acid citric... Khế ít chua chứa 4 - 70 mg acid oxalic.
[sửa] Công dụng
Ở Ấn Độ, quả khế được ăn để cầm máu và giảm trĩ, nước ép dùng làm thuốc hạ sốt. Ở Brasil, người ta dùng khế làm thuốc lợi tiểu trong trường hợp tiểu ít. Nước sắc cành lá mang quả trị lở ngứa do sơn ăn (nếu để nhựa mủ của cây sơn - Rhus verniciflua dính da sẽ gây lở loét da). Hột khế giã nát sắc uống có tính lợi sữa, điều kinh, giải độc.Bột hột khế khô có tính an thần nhẹ.
[sửa] Xem thêm
- Khế cảnh (Averrhoa bilimbi)