Jigoku Shoujo
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Jigoku Shoujo
|
|
---|---|
TV Anime | |
TV Anime | |
Manga |
Jigoku Shoujo (tiếng Nhật: Jigoku 地獄: Địa ngục, Shoujo 少女: Thiếu nữ, Jigoku Shoujo : Thiếu nữ đến từ địa ngục, Tiếng Anh: "Girl from Hell", hay còn gọi là "Hellgirl") là một anime nhiều tập được sản xuất bởi Studio DEEN và Aniplex. Trái với tựa đề có vẻ rùng rợn, anime không hẳn thuộc thể loại kinh dị, mà giống như một phim trinh thám và tâm lý xã hội.
Mục lục |
[sửa] Nhân vật
[sửa] Nhân vật chính
[sửa] Ai
Là Jigoku Shoujo tên thật là Enma Ai (Chữ Enma có nghĩa là "Diêm Vương"). 400 năm trước Enma sống trong một gia đình nghèo ở một làng quê Nhật Bản. Câu chuyện bắt đầu khi làng của cô liên tục mất mùa từ khi cô được sinh ra. Mọi người trong làng nghĩ rằng cô là một con quỷ đến mang theo lời nguyền làm mất mùa liên tiếp. Ai cũng nghĩ vậy trừ một cậu bé hàng xóm gần nhà tên là Shibata (Sentaro) . Không ai chịu chơi với cô bé; những người bạn trong làng thường hay bắt nạt, ruồng rẫy cô bé. Chỉ có cậu Shibata là luôn chơi với cô bé và bảo vệ cô trước những lời ruồng rẫy của dân làng và bạn bè. Rồi một ngày dân làng quyết định hiến tế một đứa trẻ cho thần núi để cầu cho mùa màng được mùa, và họ chọn Enma.
Gia đình Enma cầu xin Shibata giúp đỡ; và thay vì để Enma chết đói trên núi, Shibata giấu mọi người mỗi đêm đem thức ăn, quần áo, bầu bạn với cô bé. Thế nhưng làng ngày càng đói vì bị mất mùa, và họ nghi ngờ tại sao đã hiến tế thần núi mà vẫn bị mất mùa. Và cuối cùng dân làng phát hiện ra là cô bé đã bị hiến tế vẫn còn sống khỏe mạnh. Enma cùng cha mẹ bị dân làng xử tử bằng cách đập vào đầu cô bé, bịt mắt rồi chôn sống họ. Dân làng buộc Shibata phải lấp hố, nhưng cậu không thể làm được và định bỏ đi. Nhưng cuối cùng cậu bé cũng đã bỏ cuộc và làm theo lời dân làng. Cô đã thề sẽ trở lại để trả thù. Đêm đó, từ nơi bị chôn sống, Enma đi lên và thiêu rụi toàn bộ ngôi làng. Shibata đang trên đường bỏ đi khỏi làng thì chứng kiến ngôi làng bị thiêu rụi từ xa.
Chúa tể của Địa Ngục cho rằng việc Enma trả thù và giết dân làng là tội ác không thể tha thứ, và sẽ bắt cha mẹ cô trở thành hồn ma lang thang nếu cô không chấp nhận đề nghị trở thành "Jigoku Shoujo". Từ đó, Enma buộc phải giúp đõ bất kỳ ai muốn trả thù. Ngày xưa, người nào muốn được "Jigoku Shoujo" trả thù giúp thì viết điều ước vào một Ema và treo ở đền, Ai sẽ đến lấy. Ngày nay, nếu ai đó muốn trả thù thì có thể vào trang web của địa ngục đúng nửa đêm, ghi tên của kẻ thù vào ô trống, nhóm của Ai sẽ điều tra để xem xét có nên nhận lời của "khách hàng" không. Nếu nhận, "Thiếu nữ đến từ địa ngục" sẽ xuất hiện để tặng người đó một búp bê bằng rơm. Nếu người đó tháo sợi dây đỏ trên cổ búp bê, Enma kéo kẻ thù của họ xuống địa ngục. Tuy nhiên, người nào trả thù theo cách đó sau khi chết cũng sẽ xuống địa ngục.
[sửa] Ren
Ichimoku Ren(一目連): Ren là phụ tá thứ 2 của Enma, anh ta có thể xuất hiện dưới hình dạng 1 anh chàng đẹp trai. Anh ta có khả năng hiện ra 1 con mắt rất lớn, nhìn được mọi nơi, nó có thể nhìn vào bên trong những căn nhà thông qua những bức tường. Nó còn được dùng như 1 vũ khí,bằng cánh phát ra ánh sáng chói lóa. Khi cần, Ren trở thành 1 con búp bê rơm màu xanh bằng cách hôn cái dây chuyền anh đeo. Anh còn có tên khác là "Moku" hay "Ichimoto Ren".Kiếp trước anh là tsukumogami,1 linh hồn sống trong 1 thanh kiếm katana. Hình dạng bây giờ là do Ai cho,sau khi tìm thấy anh bị bỏ rơi ở chiến trường. Từ đó,dáng vẻ của anh ngày càng thân thiện. Ai tuyên bố muốn mời Ren tham gia cùng cô ấy, vì có cái gì đó mà Ren đang tìm. Sự thật là Ren thỉnh thoảng lộ rõ sự bất lực khi hiểu những thứ mà con người làm. Một vài lời nhận định của Ren cho thấy cái mà anh đang tìm chính là tình bạn, để lấp lại sự trống rỗng khi anh đã tồn tại như 1 thanh kiếm chỉ biết chém giết. Nhìn bề ngoài, có vẻ như Ren đã cải thiện tình cảm với đồng nghiệp của anh, và xem họ như gia đình.
[sửa] Hone
Hone Onna (骨女): Hone là phụ tá thứ 3 của Enma, cô có thể xuất hiện dưới hình dáng 1 cô gái xinh đẹp trong bộ kimono với 1 dây lưng thêu (obi) thắt đằng sau như 1 geisha. Khi cần,cô trở thành 1 con búp bê màu đỏ bằng cách tung cái thắt lưng quấn quanh cổ. Khi đi với Ren, họ cùng tìm những người đã có giao kèo hay hận thù trở lại. Cô thường xuyên xâm nhập xã hội con người trong những bộ đồ thường để tìm kiếm các cảnh ngộ bất hạnh cần được giúp đỡ để đưa kẻ ác xuống địa ngục. Trong vài trường hợp,cô có thể phóng dao (kunai) để tự bảo vệ mình. Cô sử dụng chúng thành thục như 1 ảo thuật gia. Cô có khả năng khéo léo như 1 diễn viên uốn dẻo, điều đó cho phép cô co thể nén mình vào những ngóc ngách rất nhỏ. Cô còn có thể để lộ bộ xương của mình nhằm dọa đối tượng của họ (tên Hone Onnacó nghĩa là bộ xương của phụ nữ). Trong tập 8, tác giả có giới thiệu là cô đã 200 tuổi. Kiếp trước cô có tên là Tsuyu. Tsuyu bị người đàn ông mình yêu lừa bán cô cho 1 nhà chứa Geisha. Sau đó cô lại bị phản bội bởi 1 cô bạn thân là Kion. Tsuyu đã cố giúp Kion trốn thoát, nhưng cô này lại báo cho 1 tên samurai. Tsuyu bị giết và ném xác xuống sông. Nhưng sự căm hờn khiến cô không chết mà được các hồn ma nhập vào xác để biến thành 1 yêu quái (youkai), là Hone Onna trong hình dáng mà Ai gặp sau này.
[sửa] Wanyudo
Wanyudo(輪入道): Wanyudo là phụ tá số 1 của Ai, ông là người cò thể biến thành 1 con búp bê màu đen bằng cách sụp cái mũ đang đội xuống. Ông thường trở thành 1 cỗ xe với những chiếc bánh xe lửa chở Ai đi khi cô đến thế giới loài người để đem 1 linh hồn nào đó đi. Cỗ xe đó mang trên mái biểu tượng ngọn lửa đen giống với những cái mà xuất hiện trên ngực những người đã có giao kèo với Ai. Trong phần lớn thời gian,ông xuất hiện với hình dáng 1 ông già có đôi mắt hầu như khép, đội chiếc mũ của 1 người câu cá và mặc 1 bộ đồ theo phong cách của người Nhật cổ. Mặc dù xuất hiện với 1 phong cách nhẹ nhàng, yếu ớt, Wanyudo có kĩ năng chiến đấu rất lớn với khả năng ném lựu đạn và trình diễn những ngón nghề điêu luyện của mình chính là sức khỏe siêu phàm. Wanyudo có nghĩa là "bánh xe có thể đi trên mọi con đường", ông cũng thừa nhận rằng nó bắt nguồn từ biểu tượng bánh xe lửa. Trong tập 12 ở phần 2,tác giả cho ta thấy Wanyudo từng là tài xế lái xe ngựa cho quận chúa, nhưng 1 sai lầm của ông khiến mọi người rơi xuống vực và chết. Sự hối tiếc khiến ông cũng trở thành 1 yêu quái (youkai) để đe dọa con người trong hình dạng chiếc bánh xe lửa với khuôn mặt dữ tợn. Cho đến khi gặp Ai và cô đã mời ông tham gia với cô như 1 người bạn đầu tiên. Với sự giúp đỡ của Enma, ông đã có thể biến hình trở lại thành người.
[sửa] Những nhân vật thường xuất hiện
- Bà của Ai (あいの祖母): là người gần như không bao giờ xuất hiện. Trong bộ phim,ta chỉ thấy bà xuất hiện bằng cái bóng 1 người phụ nữ đang xoay tơ in trên cánh cửa giấy trong phòng Ai. Bà chỉ nói chuyện với Ai, và cho cô những lời khuyên, báo cho cô biết là có "khách hàng" mới hay "khách hàng" đã rút sợi dây đỏ. Bà thỉnh thoảng hay la rầy Kikuri và từng 1 lần nói chuyện với Hajime để thỏa thuận đưa anh ra khỏi thế giới Hoàng hôn như 1 thiện chí. Có 1 người duy nhất làm nhân chứng thú nhận rằng đã nhìn thấy bà chạy đi trong sự hốt hoảng (ngụ ý rằng sự xuất hiện của bà có thể khác với những người khác). Và cuối cùng thì bà cũng đã tự tay đưa tin nhắn của Ai cho 3 người trợ lí của cô.
- Con nhện (人面蜘蛛): Là con nhện màu kì lạ với 3 con mắt trên bụng. Luôn xuất hiện ở Thế Giới Hoàng Hôn, nơi mà Ai cùng bhững người phụ tá của mình cư trú giữa các nhiệm vụ. Con nhện có vai trò như là tay sai cho một con sứa khổng lồ luôn quan sát con thuyền chở linh hồn xuống Địa ngục của Ai. Nó nói với giọng của một người đàn ông và có vẻ như là cấp trên của Ai, nó sẽ tuyên bố kết án Ai sau khi cô ấy giết người ở làng của cô. Nó yêu cầu giữ linh hồn cha mẹ cô để giữ thái độ tốt của cô. Nếu Ai không làm công việc thì họ sẽ đưa cô đi,họ sẽ đi lang thang mãi mãi. Nó đã một lần thể hiện khả năng điều khiển con thuyền chở linh hồn của Ai và cố cầm giữ cô nhưng không được sau khi cô đã nổi giận và tự mình trừng phạt 2 cha con Shibata. Ai đã thoát ra và trở nên quá mạnh để có thể giữ cô mà cô không chấp thuận. Con nhện cũng không thích cũng như không tin các phụ tá của Ai,người mà nó không bao giờ nói chuyện. Trong tập cuối của phần 2,Wanyudo đã nhận ra nó chính là chúa tể của địa ngục. Trông có vẻ như con nhện đã có kế hoạch làm Ai nhớ lại địa vị của mình lúc cô chết để xem thái độ của cô với người đàn ông trong tim cô. Có vẻ như chỉ có vật hiến tế của Ai mới có thể cứu cô và gia đình mình khỏi cuộc chiến tàn khốc mà con nhện đã bày ra cho họ.
- Kikuri(きくり): Xuất hiện trong phần 2, dưới lốt một cô bé nhí nhố, bí ẩn, nhưng thật ra chính là con nhện, cũng là Chúa tể Địa ngục. Cô bé có thể lang thang giữa cõi chết và thế giới hoàng hôn của Ai,đôi khi hay quấy rối Ai và là bạn đồng nghiệp với Ai. Trong những cái trái ngược với Ai, cô bé hiện lên 1 đôi mắt xanh nâu và có thái độ khác xa với tính cách trẻ con của Ai. Cô bé bắt đầu tình trạng đó mỗi khi cô thích Ai.Tuy nhiên những hành động của cô ấy và cách sử dụng sức mạnh có vẻ như để tăng thêm sự đau khổ và nỗi sợ cho mục tiêu. Không biết cái đó có phải là chủ tâm làm hay không. Thỉnh thoảng,cô bé trông rất vui sướng khi đem đến cái chết như dẫm nát những bông hoa hay phá hủy những thứ mà Ai quan tâm. Cô bé đã từng trình diễn khả năng tuyệt diệu với chiếc đai thắt lưng bằng việc bắt và đánh mục tiêu. Có 1 sự thật rõ ràng rằng cô bé xuất hiện để thể hiện sự tàn phá tiềm tàng bên trong,cô bé đã lấy đi nhiều thứ của Ai và Ai cô đơn. Trong tập cuối của phần 2,sau cái chết của Ai và sự giải thoát của người Ai yêu mến, Kikuri chèo thuyền và nói:"Mọi chuyện đã kết thúc...đó là câu trả lời của Ai...làm tốt lắm!".Trong khi đó,cô bé nhìn vào đôi mắt màu anh đào của Ai trên con đường trẻ thơ cũ của Ai.
- Hajime Shibata (柴田一) Là con cháu của cậu Shibata bạn của Enma Ai 400 năm trước. Anh là nhà báo nổi tiếng nhờ tìm được những bức thư "đen" nổi tiếng về các vụ xì căng đan. Anh ta bắt đầu tìm hiểu những lời đồn về trang web của địa ngục chỉ đơn thuần là cảm thấy thú vị về nó. Nhưng nó dần trở thành gánh nặng và Hajime chắc rằng nó không chỉ là 1 lời đồn đơn thuần và đã có nhiều người bị đưa xuống địa ngục. Không những thế,con gái anh là Tsugumi còn có 1 mối liên hệ thần bí với Ai,cái mà cho phép cô bé nhìn thấy những gì Ai thấy. Anh được đề cập trong phần 2 như là người viết về tiểu sử của Ai.
- Tsugumi Shibata (柴田 つぐみ) Con gái của Hajime. Cô bé nhìn thấy Ai 1 lần,từ đó,cô bé có 1 mối liên hệ đặc biệt với Ai và bắt đầu thấy những thứ Ai thấy. Về sau cô bắt đầu phải làm những việc bất đắc dĩ mặc dù cô không muốn về việc bố cô cố ngăn chặn Ai hay không. Cô bé xuất hiện ở phần 2 trong vai trò cung cấp thông tin về Ai cho những người muốn tìm hiểu. Cùng lúc đó,cô bé như lại có mối liên hệ với Kikuri trong tập cuối của phần 2.
- Ayumi Shibata (柴田 あゆみ) Là người vợ quá cố của Hajime.Cô được Hajime bù đắp cho khoảng thời gian anh không có ở nhà bằng những khoản tiền lớn anh kiếm được nhưng anh ta đã nhầm. Trong sự cô độc ấy,cô bắt đầu gặp gỡ 1 người say mê chính trị và việc ấy bị Hajime phát giác. Sau đó,anh ta nổi giận và đuổi cô khỏi nhà không cho gặp mặt con gái lần cuối.Qúa đau khổ,cô bỏ chạy và gặp tai nạn trên đường rồi chết. Hajime vẫn giữ đôi bông tai của cô. Anh ta đã vô cùng hối hận và tự trách bản thân nếu anh không làm điều đó và tin tưởng cô thì cô đã không chết.
- Takuma Kurebayashi (紅林 拓真) Là 1 cậu bé xuất hiện ở phần 2. Cậu bắt đầu nghĩ rằng mình là cậu bé đến từ bóng tối như Ai lúc cô còn sống. Bởi vì những người đang chuẩn bị hãm hại cậu đều bị gửi xuống địa ngục ngay lúc đó (thực ra là đã có người ngầm giúp đỡ cậu nhưng cậu không biết). Cậu đã 1 lần định nhờ Ai gửi 1 người (kẻ đã giết mẹ cậu) xống địa ngục nhưng cậu đã nghĩ lại và trả lại con búp bê ngay sau khi nhận nó từ Ai. Trong tập cuối, Ai đã hy sinh bản thân để cứu Takuma thoát khỏi bị những người dân thị trấn giết. Nhưng sau đoạn kết của anime, nếu bạn tiếp tục xem sau mục credits, một cô gái nhận được tin nhắn của Jigoku Shoujo, chứng tỏ rằng Ai vẫn còn sống.
[sửa] Jigoku Shōjo (Phần một)
Trong mỗi tập phim thường có một "khách hàng" (tức là người yêu cầu được trả thù), và 1 mục tiêu (là người sẽ bị lôi xuống địa ngục).
[sửa] Tập phim
# | Tên bằng Tiếng Anh | Tên bằng Tiếng Nhật | Khách hàng | Mục tiêu | Ngày chiếu (Y/M/D) |
---|---|---|---|---|---|
1 | From Beyond the Twilight | 夕闇の彼方より
(Yūyami no Kanata Yori) |
Mayumi Hashimoto | Aya Kuroda | 2005-10-04 |
2 | The Possessed Girl | 魅入られた少女
(Mi Irareta Shōjo) |
Ryōko Takamura | Kōichirō Kisaragi | 2005-10-11 |
3 | The Tarnished Mound | 汚れたマウンド
(Yogoreta Maundo) |
Daisuke Iwashita | Mamoru Hanakasa | 2005-10-18 |
4 | Inaudible Cry | 聞こえぬ叫び声
(Kikoenu Sakebigoe) |
Junko Kanno | Yoshiyuki Honjō | 2005-10-25 |
5 | The Woman of the High Tower | 高い塔の女
(Takai Tō no Shōjo) |
Misari Urano | Riho Kaifu | 2005-11-01 |
6 | The Window on an Early Afternoon | 昼下がりの窓
(Hirusagari no Mado) |
Haruka Yasuda | Namiko Todaka | 2005-11-08 |
7 | A Broken Disguise | ひびわれた仮面
(Hibiwareta Kamen) |
Kaoriko Kurushima | Kurenai Ayaka | 2005-11-15 |
8 | The Silent Relationship | 静寂の交わり
(Seijaku no Majiwari) |
Chiaki Tanuma | Gorō Ishizu | 2005-11-22 |
9 | Sweet Trap | 甘い罠
(Amai Wana) |
Yuka Kasuga | Shinya Morizaki | 2005-11-29 |
10 | Friends | トモダチ
(Tomodachi) |
Minami Shibuya | Shiori Akasaka | 2005-12-06 |
11 | Broken String | 千切れた糸
(Chigireta Ito) |
Masaya Kataoka | Takashi Inagaki | 2005-12-13 |
12 | Split Shards | 零れたカケラ達
(Koboreta Kakeratachi) |
Akane Sawai | Yoshiki Fukasawa | 2005-12-20 |
13 | Purgatory Girl | 煉獄少女
(Rengoku Shōjo) |
Fukumoto | Ohkawachi | 2005-12-27 |
14 | Across the Blind Alley | 袋小路の向こう
(Fukurokōji no Mukō) |
Saki Kirino | Ryozo Kusunoki | 2006-01-03 |
15 | Woman of the Island | 島の女
(Shima no Onna) |
Mina Minato | Fujie Minato | 2006-01-17 |
16 | Night of the Itinerant Entertainers | 旅芸人の夜
(Tabigeinin no Yoru) |
Yumi | Yuki | 2006-01-24 |
17 | Glass Scenery | 硝子ノ風景
(Garasu no Fūken) |
Nina | 2006-01-31 | |
18 | Bound Girl | 縛られた少女
(Shibarareta Shōjo) |
Miki Kamikawa | Meiko Shimono | 2006-02-07 |
19 | The Doll Bride | 花嫁人形
(Hanayoume Ningyō) |
Inori Ujiie | Kyōgetsu Ujiie | 2006-02-14 |
20 | Hell Girl vs. Hell Boy | 地獄少女 対 地獄少年
(Jigoku Shōjo tai Jigoku Shōnen) |
Hiroshi (Esper) Watanabe | Gill du Ronfell | 2006-02-21 |
21 | Kind Neighbour | 優しい隣人
(Yasashii Rinjin) |
Yūko Murai | Ryōsuke Sekine | 2006-02-28 |
22 | Rain of Regret | 悔恨の雨
(Kaikon no Ame) |
Gorō Suetsugu | Noriko Hayashi | 2006-03-07 |
23 | Hospital Ward's Light | 病棟の光
(Byoutou no Hikari) |
Drug Addict | Kanako Sakuragi | 2006-03-14 |
24 | Sunset Village | 夕暮れの里ō
(Yūgure no Sato) |
2006-03-21 | ||
25 | Hell Girl | 地獄少女
(Jigoku Shōjo) |
2006-03-28 | ||
26 | Temporary Sewing | かりぬい
(Karinui) |
Tsugumi Shibata | Hajime Shibata | 2006-04-04 |
[sửa] Ca khúc trong phim
- Ca khúc mở đầu
- Sakasama no Chō (逆さまの蝶? lit. The Inverted Butterfly)(Chú bướm nhút nhát)
- Ca khúc kết thúc
- Karinui (かりぬい? lit. Basting)(Rót nến)
[sửa] Jigoku Shōjo Futakomori
[sửa] Tập phim
# | Tên bằng Tiếng Anh | Tên bằng Tiếng Nhật | Khách hàng | Mục tiêu | Ngày chiếu (Y/M/D) |
---|---|---|---|---|---|
1 | The Girl Within the Darkness | 闇の中の少女
(Yami no naka no Shōjo) |
Maki Onda | Eiko Kamishiro | 2006-10-07 |
2 | Froth | うたかた
(Utakata) |
Yayoi Kurahashi | Criminal | 2006-10-14 |
3 | Beloved Kei-chan | 愛しのけいちゃん
(Itoshi no Kei-chan) |
Tae Sakairi | Yumie Hanamura | 2006-10-21 |
4 | Secret | 秘密
(Himitsu) |
Shūichi Yagusawa | Shoki | 2006-10-27 |
5 | Rampage to Hell | 地獄への暴走
(Jigoku he no Bōsō) |
Leon Yamada | Rikiua Hashizume | 2006-11-04 |
6 | The Place Where the Sun Hits | 陽のあたる場所
(Hi no Ataru Basho) |
Kiwako Nitta | Hirohisa Sugita | 2006-11-11 |
7 | Bonds | 絆
(Kizuna) |
Megumi Mogi | Kazuko Mogi | 2006-11-18 |
8 | Fake Hell Communication | 偽地獄通信
(Nise Jigoku Tsūshin) |
Shōko Baba | Mami Kuriyama | 2006-11-25 |
9 | Elder Brother, Younger Sister | あにいもうと
(Ani Imōto) |
Maho Suzaki | Mikio Suzaki | 2006-12-02 |
10 | Anna Sone's Wet Holiday | 曽根アンナの濡れた休日
(Sone Anna no Nure ta Kyuujitsu) |
Hachiroku Toyota | Teturo Negoro | 2006-12-09 |
11 | The Distant Adjacent Room | 遠い隣室
(Tooi Rinshitsu) |
Shizuko Amagi | Kyōko Tachibana | 2006-12-16 |
12 | Black Furrow | 黒の轍
(Kuro no Tetsu) |
Michirō Itō | Hitori Kameda | 2006-12-23 |
13 | Tragedy of V | Vの惨劇
(V no Sangeki) |
Kihachi Hisazumi | Tatsuhiko Makimura | 2007-01-06 |
14 | The Calm Lake Shore | 静かな湖畔
(Shizuka na Kohan) |
Sayaka Yoshizaki | Toshiya Kakinuma | 2007-01-13 |
15 | For This Country | この国のために
(Kono Kuni no Tame ni) |
Harumi Kanno | Ikushi Kanno | 2007-01-20 |
16 | Aspirations of a Wicked Woman | 悪女志願
(Akujo Shigan) |
Ran Itsumi | Matsu Kōzuki | 2007-01-27 |
17 | Gaze of Silence | 沈黙のまなざし
(Chinmoku no Manazashi) |
Nene Chiwaki | Honami Chiwaki | 2007-02-03 |
18 | That Person's Memories | あのひとの記憶
(Ano Hito no Kioku) |
Kouhei Takeda | Michiyo Takeda | 2007-02-10 |
19 | Steam Hell, Inn on a Journey | 湯けむり地獄、旅の宿
(Yukemuri Jigoku, Tabi no Yado) |
Yurie Yumoto | Ichiko Aida | 2007-02-17 |
20 | A Maiden's Album | 乙女のアルバム
(Otome no Arubamu) |
Juri Moriuchi | Mari Fujimaki | 2007-02-24 |
21 | Soft Paper Balloon | 紙風船ふわり
(Kamifuusen fuwari) |
Yōko Kizuki | Makoto Tomaru | 2007-03-03 |
22 | Longing | 憧憬
(Shōkei) |
Misuzu Hasue | Seri Mizutani | 2007-03-10 |
23 | Distrust | 不信
(Fushin) |
Genzō Naito
Satoko Komaki |
Komaki Kimihiko
Genzō Naito |
2007-03-17 |
24 | Chain | 連鎖
(Rensa) |
Multiple senders | Multiple victims | 2007-03-24 |
25 | Wandering | 彷徨
(Houkou) |
Yasuharu Hasue | Seiichi Meshiai | 2007-03-31 |
26 | Indigo Dye | あいぞめ
(Aizome) |
Hotaru Meshiai | Takuma Kurebayashi | 2007-04-07 |
[sửa] Các ca khúc trong phim
- Ca khúc mở đầu
- Nightmare(Cơn ác mộng)
- Ca khúc kếtthúc
- Aizome (かりぬい? lit.)(Nhuộm chàm)
[sửa] Các vai diễn
- Ai Enma: en:Sayuri Iwata
- Ren Ichimoku: en:Kazuki Kato
- Hone Onna: en:Aya Sugimoto
- Wanyūdō: en:Hisahiro Ogura
- Bà của Ai: en:Eriko Matsushima
- Hajime Shibata: en:Kazuhiko Nishimura
- Tsugumi Shibata: en:Saaya Irie
[sửa] Tập phim
Tập | Tên bằng Tiếng Anh | Tên bằng Tiếng Nhật | Ngày chiếu (Y/M/D) |
---|---|---|---|
1 | Cracked Time | ひび割れた時間 | 2006-11-04 |
2 | The Boy in the Box | 箱の中の少年 | 2006-11-11 |
3 | A Baby's Dream | 嬰児の夢 | 2006-11-18 |
4 | Dusk | 逢魔の砌 | 2006-11-25 |
5 | The Epitaph of Lies | 偽りの墓碑銘 | 2006-12-02 |
6 | The Red Thread of Promise | 約束の赤い糸 | 2006-12-09 |
7 | Sweet Temptation | 甘い誘惑 | 2006-12-16 |
8 | Miracle of the Holy Night | 聖夜の奇跡 | 2006-12-23 |
9 | The Fake Compensation | 偽の代償 | 2007-01-06 |
10 | Memories of Sorrow | 悲しみの記憶 | 2007-01-13 |
11 | Darkness of the Real World, Pt. 1 | 現し世の闇 前編 | 2007-01-20 |
12 | Darkness of the Real World, Pt. 2 | 現し世の闇 後編 | 2007-01-27 |
[sửa] Trang chính thức
- Jigoku Shōjo official website Japan
- Animax's official website for Jigoku Shōjo Japan
- Animax's official website for Jigoku Shōjo Futakomori Japan
- Animax Asia's official website for the first season
- Animax South Asia's official website for the first season
- Animax Asia's official website for the second season
- Animax South Asia's official website for the second season
- NTV's official website for Jigoku Shōjo Live Action Japan
- Official Jigoku Shōjo Akekazura Nintendo DS website Japan
[sửa] Xem thêm
- Jigoku Shoujo (anime) tại Anime News Network's Encyclopedia
- Jigoku Shoujo Futakomori (anime) tại Anime News Network's Encyclopedia