See also ebooksgratis.com: no banners, no cookies, totally FREE.

CLASSICISTRANIERI HOME PAGE - YOUTUBE CHANNEL
Privacy Policy Cookie Policy Terms and Conditions
Chi Ngọc lan – Wikipedia tiếng Việt

Chi Ngọc lan

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Chi Ngọc lan
Bạch ngọc lan (Michelia alba)
Bạch ngọc lan (Michelia alba)
Phân loại khoa học
Giới (regnum): Plantae
Ngành (divisio): Magnoliophyta
Lớp (class): Magnoliopsida
Bộ (ordo): Magnoliales
Họ (familia): Magnoliaceae
Phân họ (subfamilia): Magnolioideae
Chi (genus): Michelia
T.Durand
Các loài

Khoảng 50; xem văn bản

Chi Ngọc lan hay chi Giổi (Michelia) là một chi thực vật có hoa thuộc về họ Mộc lan (Magnoliaceae). Chi này có khoảng 50 loài cây thân gỗ và cây bụi thường xanh, có nguồn gốc ở miền nhiệt đới và cận nhiệt đới của Nam ÁĐông Nam Á (Indomalaya), bao gồm cả miền nam Trung Quốc.

Hoa màu vàng nhạt của Hoàng ngọc lan (Michelia champaca).
Hoa màu vàng nhạt của Hoàng ngọc lan (Michelia champaca).

Họ Magnoliaceae là một họ cổ; các hóa thạch thực vật được xác định thuọc về họ Magnoliaceae có niên đại tới 95 triệu năm. Các đặc điểm nguyên thủy của họ Mộc lan là các hoa lớn, hình dáng tựa như đài hoa và thiếu các đặc điểm của cánh hoa hay đài hoa thực thụ. Các bộ phận lớn không chuyên biệt của hoa, tương tự như cánh hoa, được gọi trong tiếng Anhtepal (không có thuật ngữ tương đương trong tiếng Việt).

Lá, hoa và hình dáng của chi Michelia là tương tự như chi Magnolia (mộc lan), nhưng hoa của chi Michelia nói chung mọc thành cụm giữa các nách lá, hơn là mọc đơn ở đầu cành như của chi Magnolia.

Một vài loài cây thân gỗ lớn là các nguồn cung cấp gỗ có giá trị quan trọng mang tính địa phương. Một số loài, bao gồm hoàng ngọc lan (M. champaca) và M. doltsopa được trồng để lấy hoa, cả để làm cây cảnh cũng như lấy hoa thuần túy. Hoa hoàng ngọc lan cũng được sử dụng để sản xuất tinh dầu trong công nghiệp sản xuất nước hoa. Một số loài đã được đưa vào các khu vực ngoài Indomalaya để trồng trong vườn hoặc trên đường, bao gồm M. figo, M. doltsopaM. champaca. Tên khoa học của chi này được đặt theo tên của một nhà thực vật học người Firenze, Italy là Pietro Antonio Micheli (1679-1737).

[sửa] Thay đổi trong phân loại

Các dữ liệu hình thái học[1] và phân tử[2][3] gần đây đã chỉ ra rằng chi Michelia có quan hệ họ hàng rất gần với phân chi Yualania của chi Magnolia. Nhiều nhà thực vật học hiện nay cũng coi chi Michelia là như vậy và các tổ hợp tên gọi khoa học mới cũng đã được đề nghị cho nó. Để có thêm thông tin, xem bài về chi Mộc lan (Magnolia).

[sửa] Các loài

Các tên gọi thông thường có thể là giổi hay ngọc lan hoặc hàm tiếu.

  • M. aenea
  • M. alba (M. longifolia): Bạch ngọc lan, sứ ngọc lan, đại mộc, dầu gió, mộc hoa, ngọc đường xuân, vọng xuân, nghênh xuân, mộc lan (tên gọi này dành cho chi Magnolia nhiều hơn). Bạch ngọc lan có mùi hương rất thơm, ở Việt Nam được dùng làm hoa cúng (để trong đĩa cùng một số loại hoa nhỏ khác).
  • M. angustioblonga
  • M. balansae: Giổi bà
  • M. baillonii (Aromadendron spongocarpum, Paramichelia baillonii)
  • M. braianensis
  • M. calcicola
  • M. caloptila
  • M. cavaleriei
  • M. champaca: Hoàng ngọc lan, ngọc lan ngà, sứ vàng, hoàng miễn quế, đại hoàng quế, hoàng lan (tên gọi hoàng lan được biết đến nhiều hơn cho Cananga odorata thuộc họ Na, nó cũng là tên gọi của một loài lan thực thụ là Cymbidium lowianum). Có nguồn gốc ở Ấn Độ, JavaPhilipin. Là cây thân gỗ hay cây bụi cao và có tán từ 3 - 6 m. Các lá bóng loáng, màu lục sáng dài tới 16 cm. Tạo ra các hoa thơm màu vàng, da cam hoặc trắng kem về mùa xuân. Hoa của nó cũng được dùng để sản xuất tinh dầu cho nước hoa.
  • M. chapaensis (M. constricta)
  • M. compressa (M. formosana, M. philippinensis)
  • M. coriacea
  • M. crassipes
  • M. doltsopa (M. manipurensis). Cây thân gỗ và cây bụi lớn, cao tới 30 m. Có nguồn gốc ở miền đông Himalaya và các rừng cận nhiệt đới Meghalaya. Dao động về hình dáng từ cây bụi rậm rạp tới cây gỗ mọc thẳng và hẹp tán. Các lá lục sẫm dầy như da, dài từ 6 - 17 cm. Các cụm hoa trắng kem nở về mùa đông. Được trồng phổ biến trên các đường ven biển tại California.
  • M. elegans
  • M. elliptilimba
  • M. faveolata: Giổi nhung
  • M. figo (M.fuscata): Hàm tiếu, giổi, hương tiêu, hoa tiêu. Cây bụi hay cân thân gỗ chậm lớn, cao tới 5 m và gần như thế về tán lá. Các lá nhỏ, bóng loáng màu lục mọc rậm rạp. Các cụm hoa lớn màu trắng, đôi khi có vệt màu tía. Hoa có mùi ngọt như của chuối. Port Wine Magnolia là một thứ của loài này có hoa màu hồng haymàu hạt dẻ.
  • M. flaviflora
  • M. floribunda
  • M. foveolata:
  • M. fujianensis
  • M. fulgens
  • M. fulva
  • M. guangxiensis
  • M. hedyosperma (M. hypolampra)
  • M. ingrata
  • M. insignis: Có nguồn gốc từ các rừng cận nhiệt đới Meghalaya
  • M. iteophylla
  • M. kisopa: Có nguồn gốc từ các rừng cận nhiệt đới Meghalaya
  • M. koordersiana
  • M. lacei (M. tignifera)
  • M. laevifolia
  • M. lanuginosa (M. velutina): Có nguồn gốc từ các rừng cận nhiệt đới Meghalaya
  • M. leveillana
  • M. longipetiolata
  • M. longistamina
  • M. longistyla
  • M. macclurei
  • M. martini
  • M. masticata
  • M. maudiae
  • M. mediocris: Giổi xanh
  • M. microtricha
  • M. montana
  • M. nilagirica. Có nguồn gốc từ miền nam Ấn Độ.
  • M. odora (Tsoongiodendron odorum)
  • M. pachycarpa
  • M. platypetala
  • M. polylneura
  • M. punduana. Có nguồn gốc từ các rừng cận nhiệt đới Meghalaya
  • M. rajaniana
  • M. salicifolia
  • M. scortechinii
  • M. sinensis (M. wilsonii)
  • M. shiluensis
  • M. skinneriana
  • M. sphaerantha
  • M. subulifera
  • M. szechuanica
  • M. tonkinensis: Giổi xanh, giổi bắc
  • M. xanthantha
  • M. yunnanensis

[sửa] Tham khảo

  1. ^ Figlar, R.B. (2000), Proleptic branch initiation in Michelia and Magnolia subgenus Yulania provides basis for combinations in subfamily Magnolioideae. Trong: Liu Yu-hu và những người khác, Proceedings of the International Symposium on the Family Magnoliaceae: 14-25, Nhà xuất bản khoa học, Bắc Kinh
  2. ^ Azuma, H., L.B. Thien & S. Kawano (1999), Molecular phylogeny of Magnolia (Magnoliaceae) inferred from cpDNA sequences and evolutionary divergence of the floral scents. Tạp chí Nghiên cứu thực vật 112(1107): 291-306
  3. ^ Kim, S và những người khác. (2001), Phylogenetic relationships in family Magnoliaceae inferred from ndhF sequences. Tạp chí Thực vật Hoa Kỳ. 88(4): 717-728


aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu -