Đệ nhất Phu nhân Hoa Kỳ
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đệ nhất Phu nhân Hoa Kỳ là chức danh không chính thức dành cho bà chủ Tòa Bạch Ốc, và thường vị trí này thuộc về phu nhân Tổng thống Hoa Kỳ. Đệ nhất Phu nhân hiện nay là Laura Bush. Các đệ nhất phu nhân trước đây là Martha Washington, Dolley Madison, Jacqueline Kennedy, Eleanor Roosevelt, Rosalynn Carter, Nancy Reagan, và Hillary Rodham Clinton.
Cũng có những phụ nữ, không phải phu nhân tổng thống, phục vụ trong cương vị đệ nhất phu nhân, do tổng thống còn độc thân hoặc goá vợ, hoặc khi phu nhân tổng thống không thể hoặc không muốn thực thi nhiệm vụ của đệ nhất phu nhân. Khi ấy, vị trí này được dành cho một phụ nữ là người thân hoặc bạn của tổng thống.
Mục lục |
[sửa] Nguồn gốc
Mặc dù thuật ngữ đệ nhất phu nhân đã dược dùng từ trước, việc sử dụng danh hiệu này cho người phối ngẫu của người đứng đầu ngành hành pháp là một phát kiến của người Mỹ.
Trong thời kỳ lập quốc, không có sự đồng thuận cho danh hiệu dành cho vợ của tổng thống. Nhiều đệ nhất phu nhân trong giai đoạn này thường cho biết họ thích được gọi theo những cách khác nhau ví dụ như “Phu nhân”, “Hoàng hậu”, “Bà Tổng thống”. Martha Washington thường được nhắc đến như là “Quý bà Washington”.
Theo truyền thuyết, Dolley Madison là người đầu tiên được gọi là đệ nhất phu nhân, vào năm 1849, trong bài điếu văn của Tổng thống Zachary Taylor đọc trong tang lễ của bà. Song không có văn kiện nào về bài điếu văn này còn được lưu giữ đến ngày hôm nay.
Khoảng giữa năm 1849 và 1877, danh hiệu này được dùng trong các nhóm xã hội tại Washington, D. C., chứng từ lâu đời nhất được lưu giữ là dòng nhật ký ghi ngày 3 tháng 11 năm 1863 của William Howard Russell, khi ông nhắc đến những mẫu chuyện về “vị đệ nhất phu nhân của đất nước”.
Danh hiệu đệ nhất phu nhân lần đầu được thừa nhận trên cả nước là vào năm 1877, khi một nhà báo, Mary Clemmer Ames, nhắc đến Lucy Webb Hayes như là “đệ nhất phu nhân của đất nước” lúc đang tường thuật lễ nhậm chức của Rutherford B. Hayes. Hayes rất được yêu thích, do đó những bài tường thuật thường xuyên về các hoạt động của bà giúp quảng bá danh hiệu này rộng khắp Washington.
Năm 1911, một vở hài kịch nổi tiếng của nhà soạn kịch Charles Nirdlinger có tên “Đệ nhất Phu nhân của Đất nước” giúp gắn kết danh hiệu này với công luận, và vào năm 1934, xuất hiện trong từ điển.
Trong chính quyền, Đệ nhất Phu nhân Hoa Kỳ đôi khi được gọi tắt là “FLOTUS” (chữ đầu của cụm từ tiếng Anh “First Lady of the United States”), tương tự với cách gọi tắt dành cho Tổng thống Hoa Kỳ là POTUS.
[sửa] Vai trò
Đệ nhất phu nhân không phải là một chức danh dân cử, cũng không có nhiệm vụ chính thức và không có lương bổng. Tuy vậy, đệ nhất phu nhân thường tham dự nhiều nghi lễ chính thức cũng như tham gia quốc sự cùng với tổng thống hoặc thay mặt tổng thống. Thường khi, các đệ nhất phu nhân dành nhiều thì giờ cho các hoạt động nhân đạo và từ thiện. Nhưng không chỉ dừng lại ở đó, nhiều đệ nhất phu nhân thủ giữ vai trò tích cực trong các cuộc vận động cho tổng thống. Hillary Rodham Clinton còn tiến xa hơn khi đảm trách một nhiệm vụ chính thức trong chính phủ Clinton, xúc tiến những cải cách cho hệ thống chăm sóc sức khoẻ.
Danh hiệu này cũng được dùng cho vợ của một nhân vật lãnh đạo trong chính quyền hoặc cho một phụ nữ được xem là biểu tượng cho một phong trào hoạt động tích cực, thí dụ như Maria Shriver được gọi là “Đệ nhất Phu nhân California”, hoặc Mary J Blige là “First Lady of Soul”.
Phu nhân Phó Tổng thống Hoa Kỳ được gọi là Đệ nhị Phu nhân Hoa Kỳ, mặc dù danh hiệu này không được sử dụng phổ biến bằng đệ nhất phu nhân. Ở tiểu bang Michigan, chồng của bà Thống đốc Jennifer Granholm thường được gọi là Đệ nhất Phu quân (First Gentleman).
[sửa] Các Đệ nhất Phu nhân Hoa Kỳ
Những phụ nữ trong danh sách này được công nhận bởi Thư viện Đệ nhất Phu nhân Quốc gia là “Đệ nhất Phu nhân”:
Đệ nhất Phu nhân | Quan hệ với Tổng thống | Từ | Đến |
---|---|---|---|
Martha Dandridge Custis Washington | vợ của George Washington | 30 tháng 4 năm 1789 | 4 tháng 3 năm 1797 |
Abigail Smith Adams | vợ của John Adams | 4 tháng 3 năm 1797 | 4 tháng 3 năm 1801 |
Martha Jefferson Randolph* | con gái của tổng thống goá vợ Thomas Jefferson | 4 tháng 3 năm 1801 | 4 tháng 3 năm 1809 |
Dolley Madison* | bạn của tổng thống goá vợ Thomas Jefferson | 4 tháng 3 năm 1801 | 4 tháng 3 năm 1809 |
Dolley Madison | vợ của James Madison | 4 tháng 3 năm 1809 | 4 tháng 3 năm 1817 |
Elizabeth Kortright Monroe | vợ của James Monroe | 4 tháng 3 năm 1817 | 4 tháng 3 năm 1825 |
Louisa Catherine Johnson Adams | vợ của John Quincy Adams | 4 tháng 3 năm 1825 | 4 tháng 3 năm 1829 |
Emily Donelson* | cháu gái của tổng thống goá vợ Andrew Jackson | 4 tháng 3 năm 1829 | 19 tháng 12 năm 1836 |
Sarah Yorke Jackson* | con dâu của tổng thống goá vợ Andrew Jackson | 26 tháng 11 năm 1834 | 4 tháng 3 năm 1837 |
Angelica Van Buren* | con dâu của tổng thống goá vợ Martin Van Buren | 4 tháng 3 năm 1837 | 4 tháng 3 năm 1841 |
Anna Tuthill Symmes Harrison | vợ vắng mặt của William Henry Harrison | 4 tháng 3 năm 1841 | 4 tháng 4 1841 |
Jane Irwin Harrison* | con dâu của William Henry Harrison | 4 tháng 3 năm 1841 | 4 tháng 4 năm 1841 |
Letitia Christian Tyler | vợ thứ nhất của John Tyler | 4 tháng 4 năm 1841 | 10 tháng 9 năm 1842 |
Priscilla Cooper Tyler* | con dâu của tổng thống goá vợ John Tyler | 10 tháng 9 năm 1842 | 26 tháng 6 năm 1844 |
Julia Gardiner Tyler | vợ thứ hai của John Tyler | 26 tháng 6 năm 1844 | 4 tháng 3 năm 1845 |
Sarah Childress Polk | vợ của James K. Polk | 4 tháng 3 năm 1845 | 4 tháng 3 năm 1849 |
Margaret Mackall Smith Taylor | vợ của Zachary Taylor | 4 tháng 3 năm 1849 | 9 tháng 7 năm 1850 |
Abigail Powers Fillmore | vợ của Millard Fillmore | 9 tháng 7 năm 1850 | 4 tháng 3 năm 1853 |
Jane Means Appleton Pierce | vợ của Franklin Pierce | 4 tháng 3 năm 1853 | 4 tháng 3 năm 1857 |
Harriet Lane* | cháu gái của tổng thống độc thân James Buchanan | 4 tháng 3 năm 1857 | 4 tháng 3 năm 1861 |
Mary Todd Lincoln | vợ của Abraham Lincoln | 4 tháng 3 năm 1861 | 15 tháng 4 năm 1865 |
Eliza McCardle Johnson | vợ của Andrew Johnson | 15 tháng 4 năm 1865 | 4 tháng 3 năm 1869 |
Julia Dent Grant | vợ của Ulysses S. Grant | 4 tháng 3 năm 1869 | 4 tháng 3 năm 1877 |
Lucy Ware Webb Hayes | vợ của Rutherford B. Hayes | 4 tháng 3 năm 1877 | 4 tháng 3 năm 1881 |
Lucretia Rudolph Garfield | vợ của James A. Garfield | 4 tháng 3 năm 1881 | 19 tháng 9 năm 1881 |
Mary McElroy* | em gái của tổng thống goá vợ Chester A. Arthur | 19 tháng 9 năm 1881 | 4 tháng 3 năm 1885 |
Rose Cleveland* | em gái của tổng thống độc thân Grover Cleveland | 4 tháng 3 năm 1885 | 2 tháng 6 năm 1886 |
Frances Folsom Cleveland | vợ của Grover Cleveland | 2 tháng 6 năm 1886 | 4 tháng 3 năm 1889 |
Caroline Lavinia Scott Harrison | vợ của Benjamin Harrison | 4 tháng 3 năm 1889 | 25 tháng 10 năm 1892 |
Mary Harrison McKee* | con gái của tổng thống goá vợ Benjamin Harrison | 25 tháng 10 năm 1892 | 4 tháng 3 năm 1893 |
Frances Folsom Cleveland | vợ của Grover Cleveland | 4 tháng 3 năm 1893 | 4 tháng 3 năm 1897 |
Ida Saxton McKinley | vợ của William McKinley | 4 tháng 3 năm 1897 | 14 tháng 9 năm 1901 |
Edith Kermit Carow Roosevelt | vợ của Theodore Roosevelt | 14 tháng 9 năm 1901 | 4 tháng 3 năm 1909 |
Helen Herron Taft | vợ của William Howard Taft | 4 tháng 3 năm 1909 | 4 tháng 3 năm 1913 |
Ellen Louise Axson Wilson | vợ thứ nhất của Woodrow Wilson | 4 tháng 3 năm 1913 | 6 tháng 8 năm 1914 |
Edith Bolling Galt Wilson | vợ thứ hai của Woodrow Wilson | 18 tháng 12 năm 1915 | 4 tháng 3 năm 1921 |
Florence Kling Harding | vợ của Warren G. Harding | 4 tháng 3 năm 1921 | 3 tháng 8 năm 1923 |
Grace Anna Goodhue Coolidge | vợ của Calvin Coolidge | 3 tháng 8 năm 1923 | 4 tháng 3 năm 1929 |
Lou Henry Hoover | vợ của Herbert Hoover | 4 tháng 3 năm 1929 | 4 tháng 3 năm 1933 |
Anna Eleanor Roosevelt | vợ của Franklin D. Roosevelt | 4 tháng 3 năm 1933 | 12 tháng 4 năm 1945 |
Elizabeth Virginia Wallace Truman | vợ của Harry S. Truman | 12 tháng 4 năm 1945 | 20 tháng 1 năm 1953 |
Mamie Eisenhower | vợ của Dwight D. Eisenhower | 20 tháng 1 năm 1953 | 20 tháng 1 năm 1961 |
Jacqueline Kennedy | vợ của John F. Kennedy | 20 tháng 1 năm 1961 | 22 tháng 11 năm 1963 |
Claudia Taylor Johnson | vợ của Lyndon B. Johnson | 22 tháng 11 năm 1963 | 20 tháng 1 năm 1969 |
Patricia Ryan Nixon | vợ của Richard Milhous Nixon | 20 tháng 1 năm 1969 | 9 tháng 8 năm 1974 |
Betty Ford | vợ của Gerald R. Ford | 9 tháng 8 năm 1974 | 20 tháng 1 năm 1977 |
Rosalynn Smith Carter | vợ của Jimmy Carter | 20 tháng 1 năm 1977 | 20 tháng 1 năm 1981 |
Nancy Davis Reagan | vợ của Ronald Reagan | 20 tháng 1 năm 1981 | 20 tháng 1 năm 1989 |
Barbara Pierce Bush | vợ của George H. W. Bush | 20 tháng 1 năm 1989 | 20 tháng 1 năm 1993 |
Hillary Rodham Clinton | vợ của Bill Clinton | 20 tháng 1 năm 1993 | 20 tháng 1 năm 2001 |
Laura Welch Bush | vợ của George W. Bush | 20 tháng 1 năm 2001 | đến nay |
[sửa] Đệ nhất Phu nhân “nhiệm quyền”
Những phụ nữ trong danh sách này không phải là người phối ngẫu của tổng thống, nhưng hành động trong cương vị đệ nhất phu nhân khi vị trí này bị khuyết hoặc khi đệ nhất phu nhân không thể hoặc không muốn thực thi nhiệm vụ:
Đệ nhất Phu nhân | Quan hệ với Tổng thống |
---|---|
Maria Jefferson Eppes | con gái của tổng thống goá vợ Thomas Jefferson |
Eliza Monroe Hay | con gái của James Monroe |
Letitia Tyler Semple | con gái của tổng thống goá vợ John Tyler |
Mary Elizabeth Taylor Bliss | con gái của Zachary Taylor |
Mary Abigail Fillmore | con gái của Millard Fillmore |
Abby Kent Means | cô của Jane Means Appleton Pierce |
Harriet Lane | cháu gái của James Buchanan |
Martha Johnson Patterson | con gái của Andrew Johnson |
Jennie Hobart | vợ của phó tổng thống của William McKinley, Garret Hobart |
Helen Taft Manning | con gái của William Howard Taft |
Margaret Woodrow Wilson | con gái của tổng thống goá vợ Woodrow Wilson |
Helen Woodrow Bones | em họ của tổng thống goá vợ Woodrow Wilson |
Chelsea Victoria Clinton | con gái của Bill Clinton |
[sửa] Xem thêm
[sửa] Liên kết ngoài
- "Office of the First Lady". Được truy cập ngày October 7, 2005.
- "First Lady's Gallery". The White House. Được truy cập ngày October 7, 2005.
- "The National First Ladies' Library". Được truy cập ngày October 7, 2005.