See also ebooksgratis.com: no banners, no cookies, totally FREE.

CLASSICISTRANIERI HOME PAGE - YOUTUBE CHANNEL
Privacy Policy Cookie Policy Terms and Conditions
Bắc thuộc – Wikipedia tiếng Việt

Bắc thuộc

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Loạt bài
Lịch sử Việt Nam
Bản đồ Việt Nam

Thời tiền sử

Hồng Bàng

An Dương Vương

Bắc thuộc lần I (207 TCN - 40)
   Nhà Triệu (207 - 111 TCN)
Hai Bà Trưng (40 - 43)
Bắc thuộc lần II (43 - 541)
   Khởi nghĩa Bà Triệu
Nhà Tiền LýTriệu Việt Vương (541 - 602)
Bắc thuộc lần III (602 - 905)
   Mai Hắc Đế
   Phùng Hưng
Tự chủ (905 - 938)
   Họ Khúc
   Dương Đình Nghệ
   Kiều Công Tiễn
Nhà Ngô (938 - 967)
   Loạn 12 sứ quân
Nhà Đinh (968 - 980)
Nhà Tiền Lê (980 - 1009)
Nhà Lý (1009 - 1225)
Nhà Trần (1225 - 1400)
Nhà Hồ (1400 - 1407)
Bắc thuộc lần IV (1407 - 1427)
   Nhà Hậu Trần
   Khởi nghĩa Lam Sơn
Nhà Hậu Lê (1428 - 1788)
   Lê sơ
   
   trung
   hưng
Nhà Mạc
Trịnh-Nguyễn
phân tranh
Nhà Tây Sơn (1778 - 1802)
Nhà Nguyễn (1802 - 1945)
   Pháp thuộc (1887 - 1945)
   Đế quốc Việt Nam (1945)
Chiến tranh Đông Dương (1945 - 1975)
   Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
   Quốc gia Việt Nam
   Việt Nam Cộng hòa
   Cộng hòa Miền Nam Việt Nam
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (từ 1976)

Xem thêm

sửa

Từ Bắc thuộc chỉ thời kỳ Việt Nam bị đặt dưới quyền cai trị của các triều đình Trung Quốc, nghĩa là thuộc địa của Trung Quốc.

Thông thường, người ta hay dùng từ Bắc thuộc để chỉ giai đoạn hơn một nghìn năm từ khi Triệu Đà thôn tính nước Âu Lạc của An Dương Vương (207 TCN) cho đến khi Ngô Quyền giành lại độc lập từ nhà Nam Hán (938); nghĩa là gộp ba lần Bắc thuộc thứ nhất, thứ hai và thứ ba. Trong thời gian này Việt Nam (Giao Chỉ, Giao Châu, An Nam) bị đặt dưới quyền cai trị của các triều đình của phương Bắc như: nhà Triệu, nhà Hán, nhà Đông Ngô, nhà Tấn, nhà Tống, nhà Tề, nhà Lương, nhà Tùy, nhà Đường, nhà Nam Hán, và chỉ có vài thời gian độc lập ngắn ngủi như thời kỳ Hai Bà Trưng (40-43), thời kỳ Lý Bí với nước Vạn Xuân (541-602).

Có tài liệu chia thành bốn thời kỳ Bắc thuộc:

  1. Bắc thuộc lần thứ nhất (111 TCN - 39)
  2. Bắc thuộc lần thứ hai (43 - 544)
  3. Bắc thuộc lần thứ ba (602 - 905)
  4. Bắc thuộc lần thứ tư (1407 - 1427)

Một số tài liệu khác chia thành ba thời kì. Cách chia này gộp hai thời kỳ đầu (với gián đoạn là khởi nghĩa Hai Bà Trưng) thành thời kì Bắc thuộc lần thứ nhất. Bài này sử dụng cách chia làm bốn thời kì.

Trong suốt các thời kỳ Bắc thuộc, các triều đại Trung Quốc không ngừng thực hiện đồng hóa người Việt nhằm biến Việt Nam thành một quận huyện của Trung Quốc. Dưới thời kỳ này người Việt phải đóng sưu thuế cho triều đình phía bắc. Ngoài số thuế của nhà nước, một số quan cai trị địa phương vì ở xa nên cũng bòn vét thêm của dân.

Cũng có một số quan cai trị nghiêm minh, đứng đắn, nhưng số này có thể ít hơn. Nền văn minh Trung Quốc cũng du nhập vào Việt Nam thời kỳ này. Nhâm DiênTích Quang được cho là hai thái thú nhà Hán có công truyền bá kỹ thuật khai khẩn và trồng cấy. Sĩ Nhiếp, thái thú nhà Hán (187-226) được các nhà nho thời phong kiến coi là có công truyền bá chữ nhođạo Khổng vào Việt Nam, được coi là người mở đầu nền nho học của giới quan lại phong kiến ở Việt Nam. Nhiều người Trung Quốc đã di cư đến Việt Nam, họ ở lại, dần dần kết hôn với người Việt và hòa nhập vào xã hội Việt Nam, và con cháu trở thành người Việt Nam.

Mục lục

[sửa] Bắc thuộc lần thứ nhất

Năm 111 TCN, nhà Hán đã chiếm được Nam Việt và chia làm chín quận là Nam Hải, Thương Ngô, Uất Lâm, Châu Nhai, Đạm Nhĩ, Hợp Phố, Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam* có trị sở tại Long Biên.

  • Ghi chú: Khi Lộ Bác Đức đánh bại nhà Triệu-Nam Việt, lãnh thổ Nam Việt chưa bao gồm quận Nhật Nam (từ Quảng Bình tới Bình Định). Quận Nhật Nam chỉ hình thành sau khi các quan cai trị Giao Chỉ người Hán tiến xuống thu phục các bộ tộc phía nam dãy Hoành Sơn

Năm 39, thái thú Giao Chỉ là Tô Định tàn ác, giết chồng của Trưng TrắcThi Sách. Nợ nước thù nhà, Hai Bà Trưng dấy binh khởi nghĩa đánh được 65 thành ở Lĩnh Nam. Hai Bà lên ngôi vua, kết thúc thời kỳ Bắc thuộc lần thứ nhất.

[sửa] Bắc thuộc lần thứ hai

Năm 43, nhà Hán sai Phục ba tướng quân Mã Viện đem quân sang tái chiếm, Hai Bà Trưng chống không nổi phải rút về giữ Cấm Khê rồi tự vẫn ở sông Hát. Dân địa phương lập đền thờ ở Hát Giang.

Năm 248, có người con gái ở quận Cửu ChânTriệu Thị Trinh họp dân chúng đánh đuổi các quan lại đô hộ ở các quận huyện, sau bị Lục Dận là thứ sử đàn áp phải chịu thất bại.

[sửa] Thời kỳ Vạn Xuân

Xem chi tiết: Vạn Xuân, Nhà Tiền Lý, Lý Nam Đế, Triệu Việt Vương

Năm 541, vì chính sự hà khắc của quan lại địa phương, Lý Bí, với sự giúp đỡ của Tinh Thiều, Phạm Tu và Triệu Túc,... nổi lên đánh đuổi quan lại, rồi xưng là Nam Đế, đặt tên nước là Vạn Xuân, đóng đô ở Long Biên.

Năm 545, nhà Lương sai Trần Bá Tiên đem quân sang tái chiếm. Nam Đế đem ba vạn quân chống cự, thua trận phải rút lui về động Khuất Lạo. Ông sai tướng là Triệu Quang Phục cầm binh chống giữ. Quang Phục đem quân về đầm Dạ Trạch, dựa vào hình thế nhiều bụi rậm, lau lách ở đó để kháng chiến. Triệu Quang Phục là con Triệu Túc theo Nam Đế đánh dẹp được phong làm Tả tướng quân.

Năm 548, Nam Đế mất. Triệu Quang Phục bèn xưng làm Triệu Việt Vương.

Năm 550, nhà Lương có loạn phải triệu Trần Bá Tiên về. Bá Tiên giao quyền cho phó tướng Dương Sàn. Triệu Quang Phục ra đánh giết Dương Sàn, đóng đô ở thành Long Biên.

Anh của Lý Nam Đế là Lý Thiên Bảo trước đó ở đất người Di Lạo, lập nước Dã Năng xưng làm Đào Lang Vương. Năm 555 Lý Thiên Bảo chết không có con nối dõi, tướng của ông là Lý Phật Tử nối ngôi.

Năm 557, Lý Phật Tử đem quân đánh Triệu Việt Vương không thắng được. Hai bên chia đôi đất giảng hoà. Lý Phật Tử vào thành Ô Diên sai con là Nhã Lang sang xin cưới con gái của Triệu Việt Vương là Cảo Nương. Triệu Việt Vương yêu con bèn cho Nhã Lang ở rể.

Năm 571, bị Lý Phật Tử đánh úp, Triệu Việt Vương thua trận chạy ra cửa biển Đại Nha tự vẫn. Lý Phật Tử xưng làm (hậu) Lý Nam Đế vẫn đóng đô ở Ô Diên sau đổi lên Phong Châu.

[sửa] Bắc thuộc lần thứ ba

[sửa] Thuộc Tùy - Đường

Năm 602, nhà Tùy cho quân sang xâm lược, Lý Phật Tử chưa đánh đã hàng, bị bắt về bắc rồi chết ở đó.

Năm Nhâm Tuất (722) tức năm Khai Nguyên thứ mười, đời Đường Huyền Tông ở Trung Hoa, Mai Thúc Loan đã khởi nghĩa tại Hoan Châu, chọn Rú Đụn, còn gọi là Hùng Sơn là căn cứ chính chống quân chiếm đóng nhà Đường.

Năm 791, Cao Chính Bình làm An Nam đô hộ phủ bắt dân đóng góp nặng nề, Phùng Hưng dấy binh vây phủ. Chính Bình lo sợ thành bệnh mà chết. Phùng Hưng vào thành chưa được bao lâu thì chết, con là Phùng An lên thay và tôn hiệu cha làm Bố Cái Đại Vương. Nhà Đường sai Triệu Xương sang dụ, Phùng An đem quân ra hàng.

[sửa] Họ Khúc tự chủ

Năm 905, hào trưởng người Việt ở Hồng Châu là Khúc Thừa Dụ chiếm giữ châu trị, xưng là tiết độ sứ, có ý khôi phục nền độc lập. Năm 907, Khúc Thừa Dụ mất, con là Khúc Hạo lên thay tiếp tục làm Tiết độ sứ.

Năm 917, Khúc Hạo chết, con là Khúc Thừa Mỹ lên thay.

[sửa] Nam Hán chiếm đóng

Năm 923, vua Nam Hán sai Lý Khắc Chính đem quân sang đánh, bắt được Khúc Thừa Mỹ đem về bắc, Lý Khắc Chính ở lại giữ Giao Châu.

Năm 931, Dương Đình Nghệ là tướng của Khúc Thừa Mỹ đem quân đánh phủ thành Đại La, lại đánh tan quân Nam Hán do Trần Bảo dẫn sang cứu viện, giết Trần Bảo và tự xưng là Tiết Độ Sứ.

[sửa] Dứt họa Nam Hán

Năm 937, bộ tướng của Dương Đình Nghệ là Kiều Công Tiễn giết ông để thay chức.

Năm 938, bộ tướng khác, đồng thời là con rể Dương Đình Nghệ là Ngô Quyền đem quân giết Kiều Công Tiễn, rồi đánh tan đạo quân xâm lược Nam Hán do Hoằng Tháo dẫn đầu sang tiếp ứng cho Công Tiễn, lập ra nhà Ngô, chấm dứt thời kỳ Bắc thuộc này.

Cách phân chia thời gian trên đây căn cứ vào sử sách vì các sử gia cho rằng: đến năm 939, khi Ngô Quyền chính thức xưng vương, Việt Nam (bấy giờ gọi là "Tĩnh Hải quân") mới được coi là tách ra khỏi Trung Quốc. Trên thực tế, người Việt đã tự quản từ năm 905, sau đó chỉ bị Nam Hán chiếm đóng trong thời gian ngắn. Bắc thuộc lần thứ này trên thực tế chấm dứt năm 931 với chiến thắng của Dương Đình Nghệ.

[sửa] Bắc thuộc lần thứ tư

Bài chi tiết: Bắc thuộc lần thứ tư

Năm Bính Tuất (1406), nhà Minh đem quân sang, lấy lý do là để khôi phục nhà Trần, nhưng thực chất đã sáp nhập Việt Nam thành quận huyện của Trung Quốc và cử quan lại người Hán sang cai trị.

Năm 1407, Giản Định vương, con thứ của vua Trần Nghệ Tông xưng làm Giản Định Đế (1407-1409) để nối nghiệp nhà Trần (thành nhà Hậu Trần) và bắt đầu một cuộc khởi nghĩa chống quân Minh, đến năm 1413 thì hoàn toàn thất bại.

Năm 1418, Lê Lợi khởi nghĩa tại Lam Sơn, Thanh Hóa.

Năm 1427, cuộc khởi nghĩa thành công, kết thúc thời kỳ Bắc thuộc lần thứ tư, và mở đầu một triều đại mới của Việt Nam: nhà Hậu Lê.Theo truyền thuyết, Lê Lợi thắng do nhờ có kiếm thần của Long Quân.

So với giai đoạn một nghìn năm Bắc thuộc, thời kỳ Bắc thuộc này tuy không dài bằng, nhưng chính sách đồng hóa và bóc lột được thực hiện mạnh mẽ hơn. Nhà Minh bắt người Việt phải theo kiểu người Trung Quốc, từ cách ăn mặc, học hành, đến việc cúng tế. Các tài sản quí như người tài, sách vở, đồ quí đều bị đem về Trung Quốc. Trong số đó có các cuốn sách văn học, lịch sử, binh pháp,... có giá trị và đã được truyền lại từ nhiều đời, hầu hết đã trở thành thất truyền ở Đại Việt kể từ đó. Khoảng 7600 thương gia và nghệ nhân Đại Việt (trong đó có nghệ nhân chế tạo súng Hồ Nguyên Trừng, nghệ nhân kiến trúc Nguyễn An) đã bị bắt đưa sang Nam Kinh, thủ đô Trung Quốc thời bấy giờ. Ngoài ra, nhà Minh còn áp dụng hệ thống sưu cao thuế nặng (bao gồm cả thuế muối) cùng với việc đẩy mạnh khai thác các sản vật quí phục vụ việc cống nộp.

[sửa] Liên kết ngoài

(tiếng Việt)

(tiếng Anh)

  • Annam, thu thập các đoạn tài liệu Minh Thực Lục () của nhà Minh về Đại Việt, trong đó có phần về thời kỳ bắc thuộc lần cuối.
Tiền nhiệm:
Nhà Triệu
Triều đại Việt Nam
111 TCN-39
Kế nhiệm:
Trưng Nữ Vương
Tiền nhiệm:
Trưng Nữ Vương
Triều đại Việt Nam
43-544
Kế nhiệm:
Nhà Tiền Lý
Tiền nhiệm:
Nhà Tiền Lý
Triều đại Việt Nam
602-905
Kế nhiệm:
Họ Khúc
Tiền nhiệm:
Nhà Hậu Trần
Triều đại Việt Nam
1414-1427
Kế nhiệm:
Nhà Hậu Lê


Ngôn ngữ khác


aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu -