See also ebooksgratis.com: no banners, no cookies, totally FREE.

CLASSICISTRANIERI HOME PAGE - YOUTUBE CHANNEL
Privacy Policy Cookie Policy Terms and Conditions
Turbine – Wikipedia tiếng Việt

Turbine

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Một tua bin hơi của Siemens đang được mở vỏ ra.
Một tua bin hơi của Siemens đang được mở vỏ ra.

Mô tả tua bin

1. Loại và các thông số kỹ thuật cơ bản

Loại: HLxx-xx-xx Cột áp định danh: H = xx,xx m

Lưu lượng định danh: Q = xx,xx m3/s

Công suất định danh: N = xxxx kW

Tốc độ định danh: n = xxxx vòng/phút

Tốc độ vận hành: Np = xxxx vòng/phút

Chiều cao hút tĩnh: Hs = +x

Đệm trục chính: Đệm ít tiếp xúc

Hiệu suất điều kiện tải định danh: xx%

Bộ điều chỉnh: BWT-xxxx

Chiều quay của tua bin: thiết bị này quay theo chiều kim đồng hồ khi bạn nhìn từ bộ điều chỉnh đến tua bin.


2. Công suất và hiệu suất bảo đảm Cột áp: H= xx,xx, Lưu lượng: Q = x,x m3/s, Công suất: N = xxxx, Hiệu suất:

3. Phạm vi vận hành ổn định:

Ở cột áp tối đa giữa biên cột áp tối thiểu và dưới công suất tối đa, thiết bị vận hành ổn định ở tốc độ định danh.

Ở tốc độ hoạt động tối đa thì tốc độ cho phép là 2 phút.

4. Bảo đảm điều chỉnh

Khi thiết bị ở điều kiện ngừng hoạt động và ở cột áp định danh, lưu lượng định danh, thì tốc độ tăng tương đối không quá 60%, và áp suất tương đối không vượt quá 50m.

5. Giới thiệu vắn tắt về tua bin

Đây là một tua bin trục ngang. Dòng nước chảy qua van nạp, mối hàn lắp, vỏ xoắn ốc, đẩy rôto quay. Để tiện lắp đặt và đại tu, thiết bị này có một cấu trúc hai trụ bản lề lỗ hút thẳng đứng. Bộ phân phối tua bin gồm có những bộ phận sau:

5.1 Bộ ống nạp

Bộ ống nạp gồm có ống, van nạp, mối hàn lắp, ống dạng nón, và ống khuỷu, v.v. Đó là phần đầu tiên của tua bin. Van nạp ngắt dòng chảy khi tua bin xảy ra các sự cố khẩn cấp hoặc ngừng đại tu. Ống nạp có bộ phận hàn, với áp suất chịu đựng và hiệu suất thuỷ lực thuận lợi.

Mối hàn lắp được lắp giữa ống dẫn nước và van nạp, với mục đích bù sai số chiều dài lắp đặt và đại tu dễ dàng.

5.2 Bộ phận chính

Cánh dẫn hướng, làm bằng thép không rỉ, là một kết cấu có hai trụ đỡ. Nắp cột áp và vòng đai đáy có vỏ bằng thép ZG230-450. Bộ phân phối có cấu trúc lá trượt đơn giản, để tiện lắp đặt và đại tu. Có các chốt trượt bảo vệ giữa thanh chắn dòng và thanh chắn dòng tự động.

5.3 Bộ phận quay

Rôto được lắp đặt trên phần mở rộng của trục bộ phận điều chỉnh với chêm, và côn rôto. Vỏ rôto làm bằng thép không gỉ, chống xâm thực tốt và có đặc tính mài mòn.

5.4 Bộ ống hút

Bộ ống hút gồm có một thiết bị nạp khí, một ống khuỷu, và một ống hình nón. Thiết bị nạp khí được lắp giữa vòng đai đáy và ống khuỷu. Để giảm độ rung thuỷ lực và ảnh hưởng đến khí xâm thực, cần phải có thiết bị nạp khí và khí bổ sung tự nhiên ở ngoài vùng định danh của thiết bị.

5.5 Đệm trục chính

Đệm trục chính gồm đệm kín khuất khúc, đệm vòng quay, đệm tấm cao su, và đệm thiết bị hướng dòng nước. Đây là một loại đệm không tiếp xúc dễ hàn. Thiết bị hướng dòng nước đưa tất cả lượng nước rò rỉ đến vách trong bên trong hộp kín và đổ nước vào trong ống hút hình nón.

5.6 Dụng cụ và phụ tùng

Sử dụng các dụng cụ chuyên dụng để tháo rôto và các phụ tùng côn rôto đối với 2 tua bin:

STT Tên phụ tùng Đơn vị Số 1 Bạc cho cánh dẫn hướng bộ ¼ 2 Vòng đệm của cánh dẫn hướng 2 3 Chốt ngắt cánh dẫn hướng ½ 4 Đệm cho trục chính 1 5 Đệm dò cho trục chính 1 6 Bạc nối cổng 1/8 7 Các bộ phận dẫn hướng của đệm 2

5.7 Cụ thể hóa

5.7.1 Rôto tuabin

Giới thiệu chung

Nên đúc hay rèn rôto bằng thép không gỉ các bon thấp có thể chịu được độ mài mòn, với 13% crôm (Cr) và trên 4% nicken (Ni) theo Tiêu chuẩn ASTM NoA-743, CA-6NM hay JIS G5121 hay các tiêu chuẩn quốc tế tương ứng. Loại thép này làm giảm khối lượng vỏ của các cần thép không rỉ ở nhiệt độ thông thường mà không tăng nhiệt. Hợp đồng thầu này sẽ đề cập đến loại điện cực và quy trình hàn trong Sách hướng dẫn Vận hành và Bảo dưỡng.

Rô to có nhiều kích cỡ khác nhau và khả năng chịu các lực hướng tâm, trọng lượng côngxôn và áp suất thuỷ lực trên các cánh, gắn liền các điều kiện vận hành khắc nghiệt nhất và ngăn rung lắc quá mức.

Rôto sẽ được thiết kế và sản xuất sao cho có độ an toàn không dưới 1,5 được tính toán dựa trên ứng suất chảy của vật liệu ở tốc độ vận hành tối đa.

Nhà thầu có trách nhiệm đảm bảo tỷ lệ của hiện tượng khí xâm thực đối với các thành phần chịu nước theo các yêu cầu về quy trình IEC-609 quốc tế, ban hành năm 1978.

Nhà thầu có trách nhiệm đảm bảo thời gian vận hành thông thường của các cánh rôto không dưới 8000 giờ.

Tất cả các bề mặt của rôto tiếp xúc với nước phải được gia công tinh và được đánh bóng để tránh các lỗ hổng, lồi lõm, nứt rạn, lồi ra hay các khuyết tật bề mặt khác có thể dẫn đến việc khí xâm thực hay rò bên trong và tổn thất cột mốc.

Các hiện tượng khí xâm thực

Nhà thầu sẽ đảm bảo là các rôto chịu được việc ăn mòn lỗ chỗ quá mức do hiện tượng khí xâm thực gây ra sau 8000 giờ vận hành hoặc 3 năm vận hành trong các điều kiện kỹ thuật cụ thể của cột mốc và mức nước hạ lưu duy trì trong phạm vi (范围) không dưới 30% công suất định danh và không quá 20% tổng số giờ vận hành.

Tất cả các bề mặt rôto tạo thành các dòng nước sẽ được chế tạo và định hình cực kỳ cẩn thận như đối với một đường cong xác định theo một khuôn mẫu có thể đạt được hiệu suất cao nhất có thể. Các bề mặt trên phải trơn nhẵn và không có các lỗ hổng, lồi lõm, nứt rạn hay lồi ra vì có thể dẫn đến việc bề mặt bị rỗ do hiện tượng khí xâm thực.

Trong trường hợp bề mặt bị rỗ quá nhiều vượt quá cả các giá trị cho phép, thì Nhà thầu sẽ phải chịu hoàn toàn phí tổn sửa chữa rôto đó.

4.3 Kiểm tra

Việc kiểm tra tua bin mẫu thử sẽ được thực hiện với sự chứng kiến của Chủ thầu.

Sẽ thực hiện việc kiểm tra các kích thước bên ngoài và vỏ ngoài của các rôto trước khi giao hàng theo quy định về “Dung sai kích thước của loại tua bin thuỷ lực, trục ngang, và mặt xoắn ốc kim loại, ống thẳng, bố trí theo đường chéo Francis” xác nhận là bề mặt gia công tinh và các kích thước sẽ tuân thủ theo những gì nêu trong các bản vẽ thiết kế với các dung sai cụ thể.

Các rôto hoàn chỉnh sẽ được cân đối và minh hoạ chính xác sự cân bằng tĩnh và động theo yêu cầu của Chủ thầu trước khi xuất xưởng đến công trình.

 Đệm 

Các đệm kín của tua bin sẽ loại bỏ bất kỳ một sự rò rỉ dầu nào từ tuốc vào dòng nước hay từ bên ngoài vào trong tua bin.

Khớp trục

Trục máy phát điện (trục tuabin) và các rôto phải vừa khớp với các bulông bằng thép không gỉ. Nhà thầu sẽ cung cấp các dụng cụ và thiết bị chuyên dụng để kiểm tra các mối nối.

Nhà thầu sẽ cung cấp các mối nối được bắt vít có chêm để lắp ráp các rôto vào trục máy phát. Các chốt ren và đai ốc phải được gắn cố định vào vị trí để không bị lỏng ra trong quá trình vận hành.

Việc siết chặt rôto vào trục phải được thực hiện sao cho có thể đảm bảo được truyền động của momen quay trong điều kiện làm việc khắc nghiệt nhất và có thể dễ dàng tháo rôto ra và thay thế bằng một rôto dự phòng khác.

Nắp tua bin

1) Nắp tua bin được thiết kế với kết cấu đỡ hàn hay thép đúc và đủ cứng sao cho các độ lệch trong điều kiện làm việc không ảnh hưởng đến việc vận hành của tuabin. Nắp tua bin đúc phải được chuẩn tắc hoá. Vật liệu tấm của nắp tuabin phải được chuẩn tắc hoá và loại bỏ ứng suất trước khi gia công.

2) Phải thiết kế mặt tiếp xúc với nước bên ngoài nắp tua bin sao cho giảm thiểu được ma sát và các tổn thất xoáy dòng và sao cho có thể tạo ra một dòng nước chảy tự do đến rôto và được hợp dòng.

3) Nắp tua bin phải đủ cứng để chịu đựng được tất cả các áp suất và các lực vận hành.

4) Nắp tua bin phải vừa khít với các đệm cố định của rôto và các bạc lót của các cánh dẫn hướng. Các đệm và bạc lót này có thể thay mới và được làm từ thép không gỉ có thể hàn được. Tấm thép không gỉ vòng bù độ mòn trong biên độ của các cánh dẫn hướng sẽ vừa khít với các bạc lót tự bôi trơn và các vòng đai trên thân cánh dẫn hướng. Thành phần của bạc lót sẽ giống như trong trường hợp tiếp xúc với các bạc lót tự bôi trơn và các vòng đai trên thân cánh dẫn hướng. Thành phần của bạc lót giống như trong trường hợp tiếp xúc giữa các cánh van dẫn hướng và các bạc lót, mòn do ma sát hay dính ngẫu nhiên sẽ không xuất hiện.

5) Nắp tua bin có vòng đệm kín khuất khúc tĩnh tại là loại thiết kế đa bộ phận và có thể thay thế được mà không phải tháo máy phát. Qua các vòng đệm kín khuất khúc của công tơ gắn vào rôto có thể thay thế được.

6) Các đệm và các bạc lót phải được gắn cố định vào nắp tuabin sao cho không bị lỏng ra hay biến dạng trong các điều kiện vận hành.

7) Không thể lắp vòng nối hay vòng đệm nào mà không thể thay mới được sau khi hoàn tất việc lắp đặt.

8) Sẽ cung cấp các thiết bị để kiểm tra khe hở giữa các phần cố định và quay của các đệm rôto ở ít nhất 4 điểm của thiết bị xung quanh mỗi đường kính đệm, hạn chế tháo lắp.

9) Sẽ cung cấp phụ tùng cần thiết của ổ trục tua bin và thiết bị vận hành cũng như cách bố trí vòng điều chỉnh trong nắp tua bin.

10) Sẽ có cả một hệ thống để chỉnh sửa bất kỳ một sai lệch nào trong lực đẩy thuỷ lực từ giá trị thiết kế kể cả sai lệch do sự ăn mòn trong các đệm rôto. Theo nguyên lý hoạt động cho trường hợp này thì cần phải có thêm một số thiết bị bao gồm cả các ống cân bằng áp lực nối nắp trên - khoảng hở trên đỉnh của rôto với vòng stato tua bin - khoảng hở thân của rôto và các ống riêng biệt nối các khoảng hở này với ống nút, sẽ cung cấp tất cả các ống này cùng với các van kim điều khiển.

11) Nắp tua bin được thiết kế sao cho không có các túi không hoạt động bên ngoài để đựng nước. Sẽ có các thiết bị để tự động tháo nước rò rỉ và trọng lượng nặng hơn khí đốt.

12) Nước rò rỉ qua đệm trục sẽ được chuyển đến tua bin tháo nước bằng trọng lực với một đường ống thích hợp chạy qua phần đóng kín của vỏ xoáy ốc hay thông qua các cánh của vòng stato tua bin.

Vòng đai đáy tua bin

1) Vòng đai đáy có kết cấu thép đúc hoặc hàn và có cả các vòng bù độ mòn tĩnh tại có thể thay thế được. Thiết kế của vòng đai đáy được điều chỉnh theo tiêu chí tương tự về độ cứng, độ biến dạng, độ chia tách, v.v., như quy định đối với nắp tua bin.

2) Có thể có những cách bố trí đặc biệt để có thể tháo lắp các bạc lót tự bôi trơn, được chế tạo từ vật liệu hỗn hợp đặc biệt, đối với thân van dẫn hướng mà không cần phải tháo ra.

3) Vòng đai đáy đúc sẽ được chuẩn tắc hoá. Phải chuẩn tắc hoá vật liệu tấm đối với vòng đai đáy hàn và loại bỏ ứng suất vòng đai đáy trước khi gia công.

Các ống hút

1) Ống hút là loại ống hút thẳng, bố trí kiểu chéo, làm bằng thép. Nhà thầu chịu trách nhiệm đối với thiết kế về dạng thuỷ lực của ống hút hoàn chỉnh với cả chi tiết khuỷu ống hình cung. Khi lập bản thiết kế này cần phải cân nhắc kỹ lưỡng đối với việc tạo hình khuỷu ống hút hình cung để hạn chế rung động áp suất trong quá trình tải từng phần.

Ống hút gồm có hai phần, phần khuỷu hình cung nối với tuabin và phần ra của ống hút nối với khớp bích.

2) Nếu cần sẽ cung cấp cả các gờ, các nẹp tăng cứng, các tiết diện hộp và các thiết bị tương tự gắn với bạc lót, với nhiều thiết bị ngắt mạch sát với vỏ tua bin để dòng chất lỏng của bê tông lỏng chảy tự do dọc bề mặt khi gắn vào.

Vỏ xoắn ốc với vòng stato và vỏ cạnh bên của máy phát.

1) Vỏ xoắn ốc với tua bin vòng stato có kết cấu thép đúc hoặc một phần kết cấu làm bằng thép hàn và thép đúc và sẽ cung cấp từng phần tuỳ thuộc theo năng lực vận tải, bốc xếp và tiếp cận. Vòng stato nếu đúc hay chế tạo riêng biệt sẽ được chia thành các phần tương ứng với phần vỏ xoắn ốc và được hàn vào các phần vỏ xoáy ốc khi nhà sản xuất gia công. Số lượng các phần được lựa chọn sao cho dòng chảy không đột nhiên thay đổi hướng khi chảy qua vỏ xoắn ốc. Các phần sẽ được bắt bích để bắt vít chúng lại với nhau và được lắp ráp tại xưởng cùng với nắp trên và nắp dưới và bộ cánh dẫn hướng trước khi xuất xưởng đến công trường.

2) Vỏ xoắn ốc với tua bin vòng stato được thiết kế sao cho có thể chịu được mọi tải trọng khi vận hành, có thể phát sinh trong những điều kiện cụ thể, kể cả kiểm tra thuỷ tĩnh. Mã Nồi hơi và Bình áp suất, có thể áp dụng cho vỏ xoắn ốc và vòng stato. Nhà thầu sẽ đệ trình các kết quả tính toán cho Chủ thầu phê duyệt.

3) Vỏ xoắn ốc được thiết kế với áp suất cột áp 199,95 m và sẽ không chuyển sang cấu trúc bê tông để tránh các vết rạn trong bê tông, do ứng suất dư thừa nhưng tận dụng được bê tông để giảm rung lắc.

Vỏ xoắn ốc được nối cố định với cấu trúc bê tông thông qua bệ móng, lực đẩy ngang của vỏ xoắn ốc trên vùng nạp của vỏ xoắn ốc sẽ được truyền sang cấu trúc bê tông thông qua mặt bích tròn gia cố cứng vững được gắn sao cho khớp với ống nối do nhà sản xuất tua bin thiết kế và cung cấp. Vật liệu và việc sử dụng vải phủ chịu nén là một bộ phận do Nhà thầu cung cấp.

4) Các rãnh nước của vòng đai đáy và các tháp stato sẽ có kết cấu bề mặt đường trục trung bình và chuyển động sóng bề mặt không vượt quá quy định đối với các rôto tua bin.

5) Việc hàn lăn của vỏ xoắn ốc sẽ phải theo kiểm nghiệm 100% tia gamma hay siêu âm cùng với kiểm nghiệm thấm dầu kerosene.

6) Tất cả các vấu, giá đỡ, các bulông móng, các vì neo, các thanh nối và các đai ốc siết của thanh giằng, vân vân cần thiết để có thể lắp ráp dễ dàng và ngăn độ biến dạng trong quá trình đổ bê tông sẽ do Các nhà thầu cung cấp.

7) Chúng tôi sẽ cung cấp tua bin vòng stato có lỗ hổng trên hai tháp statp để có thể tháo nước rò rỉ từ vòng bít trục, thậm chí ở các chỗ nứt trên vỏ của các vòng đệm kín, mà không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các thiết bị.

8) Vỏ xoắn ốc sẽ có một ống hàn trên đường ống có đường kính trong là 5mm nối cửa vào của đường xoắn ốc với tua bin van nạp, với bích và van chạy bằng điện. Nước tháo ra sẽ chảy vào kênh tháo.

9) Nắp của máy phát sẽ được bắt bulông hoặc tạo thành một bộ phận bên trong của vòng stato.

10) Đối với mỗi tua bin, Nhà thầu sẽ cung cấp một bộ thước dây đã đạt tiêu chuẩn kiểm tra mẫu của Nhà thầu để đo lưu lượng theo phương pháo của Winter-Kennedy. Các thước dây của Winter-Kennedy sẽ được sử dụng để kiểm tra hiệu suất của tua bin trong suốt quá trình hoạt động của Nhà máy.

11) Chúng tôi cũng sẽ cung cấp và giao cả thước dây bằng thép không gỉ hay không chứa sắt đã được phê duyệt và đường ống đến một vị trí thuận tiện trên chỉ mức thuỷ chuẩn sàn của tua bin để đo lưu lượng nước và cột áp, và đối với các thước dây đo áp suất cùng với trình tự điều chỉnh. Những thước dây này gồm cả những thước dây cần thiết cho việc lắp đặt thiết bị đo lưu lượng ổn định.

Cánh dẫn hướng

Kích thước cánh dẫn hướng ¢800

1) Cánh dẫn hướng và bánh răng điều chỉnh được thiết kế để chịu lực mẫu và mômen được tính từ mômen đo được trên cánh dẫn hướng mẫu trong quá trình thử nghiệm mẫu tuabin.

Số lượng cánh dẫn hướng cần thiết là 12 chiếc. Cánh dẫn hướng được dùng để điều khiển và dẫn hướng dòng chảy vào rôto tuabin. Số cánh dẫn hướng, tháp stato, và lưỡi stato phải là số lượng đảm bảo hoạt động hoàn toàn không bị rung. Cần phải tuân theo tất cả các cẩn trọng cần thiết để giảm sự rò rỉ đến mức tối thiểu và không làm cho thiết bị điện đang đứng yên lại vận hành mà không có hệ thống phanh.

Các cánh dẫn hướng phải được điều chỉnh cẩn thận theo đường tiếp xúc khi lắp ráp thử tại xưởng, để đảm bảo sự rò rỉ tối thiểu khi ở vị trí đóng hoàn toàn.

2) Các cánh dẫn hướng cùng với trục xoay của chúng được rèn bằng thép hợp kim hoặc đúc ZG230-450 (phải chịu ăn mòn và làm bằng thép hợp kim có hàm lượng cácbon thấp). Chúng được thiết kế để tạo thành một cụm thiết bị, bao gồm cánh dẫn hướng và chuôi cánh dẫn hướng. Cánh dẫn hướng này sẽ được chuẩn hoá. Các bề mặt chịu nước có cấu tạo bề mặt trung bình đường trục và sóng bề mặt không vượt quá loại sóng quy định cho stato tuabin. Cánh dẫn hướng có xu hướng tự đóng đối với bộ phận lớn hơn trong quá trình vận hành tới vị trí không tải tốc độ.

3) Tất cả các ổ trục trong bánh răng điều chỉnh và cánh dẫn hướng được đặt trong vỏ ổ trục gắn ở nắp và vòng đai đáy của tuabin và được trang bị các bạc có thể trao đổi cho nhau của nguyên liệu tự bôi trơn và vòng cao su nhân tạo bịt kín có thể trao đổi cho nhau cần thiết. Toàn bộ cơ cấu điều khiển, điều chỉnh cánh dẫn hướng được thiết kế để có thể dễ dàng tiếp cận khi bảo dưỡng, kiểm tra và sửa chữa cũng như tạo điều kiện cho những bộ phận an toàn có thể dễ được cài đặt lại và tháo toàn bộ cơ cấu điều chỉnh ra.

Các vòng bịt kín nói trên phải được bố trí để bảo vệ không chỉ các đai tự bôi trơn cũng như các bạc tự bôi trơn khỏi nước của tuabin để các bộ phận của máy không bị ăn mòn do các vật cứng kèm theo nước tuabin.

4) Nhà thầu phải liệt kê các tham chiếu về bạc và đai tự bôi trơn trong các bảng dữ liệu với thời gian vận hành tốt trong hơn 3 năm cho ứng dụng giống như vậy.

5) Cần cánh dẫn hướng điều khiển cơ cấu được thiết kế như những thanh truyền được kẹp vào chuôi cánh dẫn hướng và khoá vào đúng vị trí trong quá trình lắp ráp.

6) Các phương tiện được cung cấp để cá nhân có thể điều chỉnh cánh dẫn hướng để tạo ra độ mở bằng nhau để điều chỉnh khe hở trên và dưới giữa các cánh dẫn hướng và bạc lót của nắp cũng như để điều chỉnh phao giới hạn của các cánh dẫn hướng. Khe khở giữa các mặt của cánh dẫn hướng và vòng stato phải là khe khở khiến cho cơ cấu điều chỉnh cánh dẫn hướng chuyển động được nhờ vào lực điều chỉnh thông thường khi buồng xoắn không chịu áp suất thuỷ tĩnh.

Mỗi cánh dẫn hướng hay thanh truyền của nó được gắn với một công tắc giới hạn được bố trí để kích hoạt chuông báo và bảo vệ nếu cánh dẫn hướng không khớp với nhau. Các thiết bị khoá phù hợp sẽ được cung cấp để ngăn cánh dẫn hướng không bị tháo rời khỏi khung của chúng do hoạt động của các bộ phận an toàn, cản trở cánh dẫn hướng liền kề tự do chuyển động hoặc va chạm vào rôto của tuabin.

7) Cơ cấu vận hành của từng cánh dẫn hướng cho phép cánh dẫn hướng chệch ra khỏi cánh dẫn hướng khác khi nó gặp phải vật cản theo chiều mở hoặc đóng. Hệ thống này chỉ cho phép chuyển động tương đối yêu cầu tối thiểu của những cánh dẫn hướng bị tác động. Một hệ thống bao gồm các thanh truyền nghỉ hoặc chốt trượt gắn liền với giới hạn ma sát của chuyển động tự do của cánh dẫn hướng có thể chấp nhận được. Toàn bộ chi tiết của hệ thống được cung cấp sẽ kèm theo Hồ sơ dự thầu. Mỗi cánh dẫn hướng phải được lắp một cữ chặn để giới hạn độ mở chỉ hơn 100% giá trị danh nghĩa một chút.

8) Cần cánh dẫn hướng được làm bằng thép đúc hoặc có kết cấu hàn và được nối chắc chắn vào chuôi cánh dẫn hướng của các các bộ phận tương ứng. Cần cánh dẫn hướng hoặc thanh truyền cánh dẫn hướng được thiết kế bao gồm cả những bộ phận an toàn và để đảm bảo có thể điều chỉnh riêng từng cánh dẫn hướng.

9) Vòng điều chỉnh được thiết kế và có kích thước sao cho tất cả các cánh dẫn hướng đều thể hiện vị trí mở đồng thời có cùng một giá trị. Nó được định vị an toàn và chắc chắn bằng phương tiện thích hợp để ngăn không bị nghiêng hoặc mắc kẹt. Để khắc phục hiện tượng này, cần phải có lực điều chỉnh lớn. Vòng điều chỉnh được dẫn hướng và hỗ trợ bằng bạc lót hoặc bộ đệm làm bằng nguyên liệu tự bôi trơn. Các chi tiết ăn khớp được chế tạo bằng thép chống ăn mòn hoặc bọc thép chống ăn mòn có giá trị độ cứng cao hơn nguyên liệu tự bôi trơn.

Kim chỉ phần trăm trên mặt đồng hồ cho biết cánh dẫn hướng đang vận hành hoặc vị trí vòng điều chỉnh.

10) Động cơ trợ động loại tác dụng kép chạy bằng áp suất dầu và được lắp ở nắp của máy phát điện cung cấp lực tối đa cần thiết để vận hành cánh dẫn hướng của tuabin dưới áp suất dầu tối thiểu trong điều kiện khẩn cấp hoặc bình thường. Hành trình của mỗi động cơ trợ động có khả năng điều chỉnh bằng các phương tiện được cung cấp để khoá điều chỉnh. Bộ phận giảm xóc phải được cung cấp ở mỗi đầu hành trình của động cơ trợ động. Động cơ trợ động được thiết kế để ngăn rò rỉ dầu dọc cần píttông. Phải lập điều khoản về việc thu thập và xử lý rò rỉ dầu có thể xảy ra. Chiều dài cần nối của động cơ trợ động có thể điều chỉnh được.

Động cơ trợ động của cánh dẫn hướng phải có kích thước và được thiết kế thống nhất với công suất của bộ điều chỉnh theo yêu cầu về kích cỡ và chủng loại tuabin dự thầu. Động cơ trợ động cánh dẫn hướng bao gồm các chi tiết sau đây:

  - Động cơ trợ động có thể được cung cấp với một máy phát phản hồi hoàn thiện. 

- Xylanh thẳng làm bằng thép đúc hoặc thép tấm hàn được chuẩn hoá với nắp. - Chiều dài cần nối của động cơ trợ động giữa vòng điều chỉnh và píttông phải điều chỉnh được.

Động cơ trợ động được trang bị thiết bị khoá cơ loại có vít để gắn chắc chắn ở vị trí mở hoặc đóng, và chúng phải được bố trí để hoạt động như một thiết bị giới hạn hành trình đối với mômen thuỷ lực tối đa mà cánh dẫn hướng có thể phải chịu cộng với lực có thể được chuyển đến thiết bị khoá thông qua động cơ trợ động với áp suất dầu hoạt động tối đa của bộ điều chỉnh. Sự kết hợp giữa thiết bị khoá và thiết bị giới hạn hành trình được thực hiện bằng tay một cách nhẹ nhàng và sự kết hợp này được tạo ra để ngăn ngừa những thay đổi vị trí khác thường. Cách bố trí giới hạn hành trình cánh dẫn hướng có bộ phận dự phòng bị khoá vào vị trí của nó để giới hạn tuyệt đối độ mở của cánh dẫn hướng. Một mức phù hợp gắn cho từng thiết bị sẽ cho thấy mức giới hạn thiết bị giới hạn cánh dẫn hướng được cài đặt.

Mỗi xylanh đều được cung cấp chi tiết nối thoát hoàn thiện với những phụ tùng đường ống, van và 2 van kim để gắn vào dụng cụ đo áp suất thử nghiệm và để làm sạch không khí ra khỏi xylanh. Xylanh động cơ trợ động phải được kiểm tra áp suất.

Các trục của tuabin

1.) Cấu trúc

Nguyên liệu làm trục của tuabin là thép rèn 45A (thép cácbon cường cao trình), và hệ số an toàn (cho giới hạn chảy) là 2.0, và ứng suất thiết kế là 2.8(t.m2. Trục tuabin phải có kích cỡ lớn để vận hành an toàn cùng với trục của máy phát điện ở bất kỳ tốc độ nào cho đến tốc độ vận hành tối đa mà không rung hoặc làm biến dạng gây hại. Khi đã được lắp ráp hoàn chỉnh và trong tất cả các điều kiện hoạt động, độ văng tại ổ bị phải không được vượt quá ½ tổng khe hở của ổ trục.

Trục tuabin được kiểm tra bằng siêu âm để phát hiện các lỗi sau khi được gia công.

2.) Kiểm tra

Việc định vị đường tâm của trục tuabin được kiểm tra bằng cách cho quay trục. Dung sai độ lệch của trục phải tuân theo “Tiêu chuẩn Dung sai chuyển động lệch tâm của trục ngang máy phát tuabin thuỷ lực” của Hiệp hội các nhà sản xuất điện quốc gia.

Tốc độ cực điểm của toàn bộ các chi tiết quay sẽ được các nhà sản xuất tuabin và máy phát điện kiểm tra lẫn nhau. Tốc độ thấp nhất của các chi tiết quay kết hợp của máy phát và tuabin phải bằng ít nhất 20% tốc độ vận hành tối đa.

Trục tuabin phải được kiểm tra bằng phương pháp siêu âm để phát hiện các lỗi sau khi gia công. Buổi kiểm tra sự đồng chỉnh nói trên tại xưởng sẽ do Thanh tra viên chứng kiến.

Ổ trục tuabin

1. )Cấu trúc

Ổ trục dẫn hướng tuabin là loại có đoạn được phủ babit, hoặc nguyên liệu khác tương tự hoặc tốt hơn babit, có thể tháo ra được và tự bôi trơn bằng dầu. Nó được thiết kế để chịu đựng một cách an toàn và không gây hại đến độ trễ tự nhiên của tuabin so với tốc độ vận hành tối đa để hoàn thành trạng thái nghỉ mà không cần sử dụng đến phanh của máy phát.

Khớp của vỏ ổ trục phải là các đoạn được phủ babit, kín, hoàn toàn cứng, có 1 lớp babit và phanh ở đằng sau.

Các tấm lót phải được làm bằng kim loại có độ cứng cao phù hợp và chống ăn mòn, được neo chặt trong ống lót ổ trục được tạo rãnh phù hợp để lưu thông chất bôi trơn, và được khoét lỗ chính xác để lắp hoàn chỉnh vào trục. Các tấm lót phải được xử lý và đánh bóng trong xưởng để lắp hoàn chỉnh vào trục. Ổ trục phải được bố trí sao cho chuyển động ngang của rôto và cụm trục có giá trị theo yêu cầu để điều chỉnh và tháo ổ chặn của máy phát.

Ổ trục phải được bôi trơn bằng dầu và làm mát bằng nước. Bộ phận làm lạnh dầu, kiểm tra nhiệt độ dầu và các đoạn phải được cung cấp cho vỏ. Nước mát được lấy từ hệ thống cung cấp nước kỹ thuật.

Đường ống nước, cửa van, bạc lót và van kiểm tra cần thiết phải được cung cấp.

Rơle lưu lượng nước loại điện từ số được cung cấp trên mỗi đường xả nước làm mát. Nước làm mát sẽ được xả đến máng thoát. Rơle lưu lượng phải có tiếp điểm báo động phù hợp để truyền tải tín hiệu cảnh báo lưu lượng nước thấp đến bảng điều khiển.

Nhiệt độ tối đa của ổ trục dẫn hướng tuabin ở điểm nóng nhất không được vượt quá 650C trong điều kiện hoạt động liên tục khi đo đạc bằng máy phát hiện nhiệt độ bằng hợp kim làm ổ trục. Nhiệt độ tối đa của nước làm mát là 300C.

2.) Dầu bôi trơn Ổ trục dẫn hướng tự bôi trơn. Hệ thống dầu bôi trơn được thiết kế cho phù hợp với máy phát và phải sử dụng dầu tương tự như loại trong bộ điều chỉnh và ổ trục dẫn hướng máy phát. Thùng dầu trong ổ trục dẫn hướng phải có dung lượng đủ để duy trì lượng dầu cần thiết cho tất cả các điều kiện hoạt động. Tất cả các chi tiết nhận dầu phải được lắp đặt và định vị sao cho sửa chữa, kiểm tra và bảo dưỡng dễ dàng. Phải có một bộ phận phát hiện mức dầu tự động cho các bể dầu trong ổ trục dẫn hướng. Nhà thầu được cung cấp dầu cảm biến. Công tắc mức dầu có tiếp điểm và dụng cụ cảnh báo mức dầu thấp phải được lắp trên bể dầu để chỉ báo toàn bộ các mức dầu. Đồng hồ đo phải được định vị trên bảng điều khiển.

3. )Đệm kín

Ổ trục dẫn hướng tuabin được cung cấp các vòng đệm kín và phụ tùng. Các vòng đệm kín phải có nước đẻ bôi trơn và làm mát tất cả các chi tiết của vòng đệm kín. Lượng nước cho các vòng đệm kín phải được nhà thầu tính toán và nộp cho chủ thầu phê duyệt.

4. )Bộ phận phát hiện rơle nhiệt

Bộ phận phát hiện rơle nhiệt được cung cấp để cảm biến điểm nóng nhất trong ổ trục dẫn hướng. Ngoài ra, cũng có một bộ các tiếp điểm có thể điều chỉnh được phù hợp với mức cảnh báo nhiệt độ cực cao để ngừng tuabin lại. Thiết bị đo phải được định vị trên bảng điều khiển của tuabin.

Bộ phận phát hiện rơle nhiệt phải được trang bị cho ổ trục dẫn hướng để ghi lại các mức nhiệt độ của ổ trục dẫn hướng và dầu bôi trơn. Các giá trị nhiệt độ này sẽ được chuyển vào máy ghi được gắn trên bảng điều khiển tại chỗ thiết bị trong phòng điều khiển.

Nhiệt kế và bộ phận phát hiện rơle nhiệt cho điểm nóng trên ổ trục được đặt trong kim loại chống ăn mòn của ổ trục dẫn hướng. Loại nhiệt kế là pt100. Mức nhiệt độ từ 00C đến 100 0C.

Một bộ phận phát hiện hút ẩm cảm biến độ ẩm trong dầu của ổ trục dẫn hướng sẽ được cung cấp. Bộ phận phát hiện sẽ cảnh báo trên bảng điều khiển trong trường hợp hút ẩm.

Các dụng cụ và các bảng dụng cụ Sẽ bố trí đầy đủ các thiết bị điều chỉnh tự động, các dụng cụ, các chỉ báo tín hiệu khu vực cũng như có đầy đủ các tham số vận hành của thiết bị và các thành phần của thiết bị trên các bảng đo đạc và điều khiển. Toàn bộ tín hiệu đó phải truyền qua buồng trung tâm.

12、Bảo vệ và các tín hiệu báo động

1) Nhà thầu sẽ cung cấp toàn bộ thiết bị liệt kê trong Các bản vẽ và được quy định ở bất kỳ tài liệu nào khác. Chi tiết về việc đặt cáp giữa các tiếp điểm của các thiết bị này và các hộp bảo vệ thiết bị và hộp báo động phải thực hiện theo quy định.

2) Ngoài thiết bị được liệt kê trong Các bản vẽ, Nhà thầu sẽ cung cấp các thiết bị báo động và bảo vệ khác nếu thấy cần thiết cho quá trình vận hành an toàn của tua bin, các bộ điều chỉnh và các thiết bị phụ trợ và bao gồm cả các thiết bị này trong đơn giá thầu.

6.Phương pháp và quy trình lắp đặt tua bin

6.1 Chuẩn bị trước khi lắp đặt

6.1.1 Theo danh sách bàn giao sản phẩm do nhà sản xuất cung cấp, phải lập một bản kiểm kê các bộ phận của thiết bị, các phụ kiện của thiết bị, các bộ phận chuẩn bị và tài liệu kỹ thuật.

6.1.2 Để hiểu rõ hơn về các bản vẽ tua bin của tổ hợp tua bin, hãy đọc kỹ các hướng dẫn sử dụng và các tài liệu kỹ thuật khác.

6.1.3 Kiểm tra móng bê tông liên quan đến tổ hợp thiết bị này. Đảm bảo cao trình, vị trí lắp đặt và các lỗ đã được định vị trước theo đúng như bản vẽ.

6.1.4 Chuẩn bị dụng cụ, các dụng cụ đo và các dụng cụ hỗ trợ khác sử dụng cho việc lắp đặt và kiểm tra độ chính xác của các dụng cụ chính xác, như vi kế, khí đo tầm cao. Kiểm tra độ bền của các dụng cụ tời nâng.

6.1.5 Không loại bỏ các số đo độ chống gỉ do nhà sản xuất cung cấp ban đầu. Tránh cho thiết bị không bị ẩm và rỉ sét.

6.1.6 Nên kiểm tra nền móng, tấm bản mỏng, các phụ tùng và các thiết bị đi kèm, v.v. Các phụ tùng phải được lau sạch sao cho không có các đốm dầu, gỉ sét và tạp chất trên các thiết bị đó.

6.2 Quy trình và Phương pháp lắp đặt

Lắp đặt tua bin nước phải tuân theo nguyên lý: từ trên xuống dưới; từ trong ra ngoài. Trong quá trình lắp đặt, cần phải chú ý vào toạ độ X, Y và cao trình của các phụ tùng và phải tuân theo thiết kế. Và giám sát chiều thẳng đứng và chiều ngang của các bộ phận lắp đặt, v.v. vì việc đó có thể ảnh hưởng đến chất lượng lắp đặt bất kỳ lúc nào. Phải đảm bảo lắp đặt chính xác và hoàn hảo.

6.2.1 Dựa vào đường trục của thiết bị trong nhà máy điện và đường trục của ống nạp, lắp vỏ xoắn ốc vào đúng vị trí, và chỉnh lại chiều thẳng đứng và cao trình của tâm vỏ xoắn ốc.

6.2.2 Lắp các bộ phận của ống hút nối với vỏ xoắn ốc đã được điều chỉnh và gia cố. Cần chú ý giám sát chiều thẳng đứng của vỏ xoắn ốc. Để đảm bảo vị trí lắp đặt và cao trình của ống hút dạng nón. Lắp đặt ống nạp, mối hàn lắp, van nạp, v.v . Để cho đường ống dẫn nước chạy qua vỏ xoắn ốc. Tưới bê tông lần cuối cùng.

6.2.3 Lắp đặt các bộ phận của thiết bị dẫn hướng, cửa điều tiết và khe van. Yêu cầu lắp đặt đúng như yêu cầu.

6.2.4 Tháo khuỷu ống hút, nối rôto với trục máy phát. Xoay và kiểm tra khe hở vành rôto, yêu cầu thực hiện đúng như yêu cầu.

6.2.5Lắp đặt thiết bị đệm kín

6.2.6 Lắp đặt thiết bị sục khí và khuỷu ống hút.

6.2.7 Theo cách lắp ráp tua bin và đường ống tua bin, nối các bộ phận của đường ống với nhau.

6.2.8 Lắp đặt bộ điều khiển, điều chỉnh thanh đẩy và kéo bằng việc nối trục bộ điều chỉnh với bộ điều chỉnh, đảm bảo bộ điều khiển di chuyển linh hoạt và chính xác.

7. Khởi động, Quay, và Ngừng Tua bin

7.1 Khởi động tua bin

7.1.1 Trước khi khởi động tua bin, cần kiểm tra bộ phận quay, đảm bảo bộ phận đó có thể quay tròn thật êm, không cọ xát và các hiện tượng bất thường khác.

7.1.2 Đổ nước vào tua bin, và kiểm tra xem có mối rò nào ở các bộ phận đệm và có hỏng hóc trong các bộ phận ghép hay không.

7.1.3 Kiểm tra ống nước, đảm bảo đường ống không bị tắc nghẽn và tuân thủ thiết kế.

7.1.4 Kiểm tra điều kiện làm việc của van nạp, bộ điều chỉnh và thiết bị hoàn chỉnh khác.

7.1.5 Kiểm tra điều kiện làm việc của tất cả các calip và thiết bị giám sát.

7.1.6 Đổ nước vào ống dẫn nước sau thao tác nêu trên, sau đó mở van nhánh, để nước chảy vào trong vỏ xoắn ốc, loại bỏ không khí trong vỏ xoắn ốc. Mở van nạp khi áp suất trong vỏ xoắn ốc và trong đường ống dẫn nước trước khi tiếp cận van nạp. Và sau đó mở cánh dẫn hướng từ từ, để thiết bị chạy không tải ở tốc độ định danh, nhưng nên tránh tăng tốc độ quá nhanh.

7.1.7 Kiểm tra độ sâu dưới nước của ống hút thoát phải trên 300mm.

7.1.8 Khi thiết bị chạy không tải mà không có bất kỳ hiện tượng bất thường nào trong vòng 4 giờ, kiểm tra độ rung lắc và biên độ lắc xem có tuân thủ theo thếit kế. Sau đó tăng dần tải của thiết bị, và đưa vào chế độ điều khiển tự động của bộ điều chỉnh.

7.2 Vận hành thử tua bin

7.2.1 Trước khi bảo dưỡng tua bin, phải vận hành thử trước. Mục đích của việc này là bạn có thể quan sát tình trạng hoạt động của từng bộ phận của tua bin và bộ điều chỉnh, và tình trạng hoạt động của các bộ phận quay của tua bin.

7.2.2 Theo chương trình khởi động, để mỗi thiết bị chạy trong 30 phút ở tốc độ định danh 25%, 50%, 75%, sau đó tăng tốc độ lên tốc độ định danh và tiếp tục vận hành thiết bị không tải trong 4 giờ nữa. Nếu vận hành bình thường và không có hiện tượng bất thường, cứ để thiết bị chạy ở tải định danh 35%, 75%, 100%, và kiểm tra tải phải kéo dài trong 72 giờ, hãy chú ý quan sát tình trạng hoạt động của mỗi bộ phận. Dừng thiết bị và sửa chữa hỏng hóc ngay lập tức nếu có bất kỳ hiện tượng bất thường nào. Sau khi sửa chữa hỏng hóc, tiến hành kiểm tra tải trong 72 tiếng lần nữa.

7.3 Dừng tua bin

7.3.1 Đóng bộ phân phối và dừng thiết bị bằng hệ thống phanh khi tốc độ giảm xuống 30% tốc độ định danh.

7.3.2 Phải đóng van nạp nếu ngưng hoạt động trên 24 giờ.

7.3.3 Nếu ngưng hoạt động trong một thời gian dài, cần phải mở van xả ở đáy hộp xoắn ốc và mối hàn lắp để nước không đọng bên trong thiết bị.

7.4 Ngừng hoạt động khẩn cấp

Bạn phải ngừng thiết bị nhanh chóng trong các trường hợp sau, và báo cáo với người quản lý, sau đó tìm ra nguyên nhân và cách khắc phục.

7.4.1 Công suất của tua bin có vẻ như giảm dần.

7.4.2 Bộ điều chỉnh hay máy phát bị hỏng hóc.

7.4.3 Thiết bị rung lắc mạnh hay có âm thanh khác thường phát ra từ thiết bị.

7.4.4 Thiết bị chạy quá khả năng điều khiển.

8. Vận hành và bảo dưỡng tua bin

8.1 Kiểm tra rò rỉ và mức dầu trong mỗi ổ trục.

8.2 Thường xuyên kiểm tra từng chỗ hỏng hóc và đai ốc xem chúng có được siết chặt hay không.

8.3 Lên kế hoạch quan sát và ghi lại áp suất thuỷ lực, chân không, nhiệt độ, công suất và khe hở của cánh.

8.4 Chú ý quan sát bộ phận quay xem có bất kỳ hiện tượng bất thường nào không và xem chạy có êm không.

8.5 Kiểm tra hiện tượng khí xâm thực của bộ phận quay và tình trạng hư hỏng sau mùa lũ mỗi năm. Sau đó sửa chữa hay thay mới lại bộ phận đó căn cứ vào tình trạng hỏng hóc.

8.6 Khởi động, vận hành và ngưng hoạt động của thiết bị phải tuân thủ nghiêm ngặt theo các quy tắc vận hành kỹ thuật. Nếu xảy ra hỏng hóc trong quá trình vận hành, bạn phải ghi chép lại.

8.7 Giữ cho nhà xưởng sạch sẽ trong suốt quá trình vận hành và bảo dưỡng hàng ngaỳ. Cần phải bảo quản các phụ tùng, vật liệu hữu ích, dụng cụ, v.v.

9. Các hỏng hóc phổ biến và các phương pháp xử lý đối với tuabin

9.1 Công suất của tua bin giảm

Nguyên do hỏng hóc Các phương pháp xử lý 1. Độ sâu của ống hút dưới nước không đủ để có thể ngăn không khí lọt vào từ cửa ra, do vậy phá huỷ môi trường chân không. 1. Ở mọi điều kiện, độ sâu dưới nước của ống hút phải không dưới 300mm. 2. Tắc nghẽn ở lưới chắn rác dẫn đến áp suất thuỷ lực giảm. 2. Thông tắc lưới chắn rác. 3. Đọng bùn hoặc tắc nghẽn ở kênh máng thoát dẫn đến áp suất thuỷ động giảm. 3. Làm sạch và thông tắc kênh máng thoát để đảm bảo đúng kích thước thiết kế của kênh máng thoát. 4. Cổng không đạt được độ mở yêu cầu. 4. Kiểm tra bộ phân phối và cánh dẫn hướng, khắc phục sự cố hỏng hóc. 5. Rôto bị hỏng. 5. Sửa chữa hoặc thay mới rôto. 6. Đệm kín bị hỏng. 6. Kiểm tra hoặc sửa chữa đệm. 7. Có vết nứt rạn trên ống hút hay khí rò từ mối nối mặt bích. 7. Hàn ống hút hoặc siết chặt đệm mặt bích .

9.2 Thiết bị vận hành ở chế độ không tải với tốc độ định danh, ở đầu dự trữ, độ mở của cổng vượt quá độ mở của cổng khi không tải.

1. Van nạp không mở hết cỡ. 1. Mở hết cỡ van nạp. 2. Chì thoát ra từ đệm kín bị hỏng làm tăng mực nước. 2. Kiểm tra và sửa chữa đệm kín. 3. Tắc nghẽn ở lưới chắn rác. 3. Thông tắc lưới chắn rác.

9.3 Tua bin rung lắc

1. Tua bin rung lắc ở một số biên độ tải. 1. Tránh không cho thiết bị vận haàn ở biên độ tải rung lắc. 2. Tua bin hoạt động ở chế độ vận hành xấu với hiện tượng khí xâm thực tua bin. 2. Kiểm tra tình trạng làm việc, thay đối chế độ vận hành hoặc nạp thêm không khí vào trong ống hút. Để tua bin chạy ở đầu hút cho phép. 3. Bộ phận quay không cân bằng. 3. Kiểm tra và chỉnh lại độ cân bằng. 4. Nghẽn tắc cục bộ giữa các cánh rôto, do đó nước chảy không đối xứng vào rôto. 4. Thông tắc.


aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu -