Sao la
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sao la | ||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tình trạng bảo tồn | ||||||||||||||||
Cực kỳ nguy cấp
|
||||||||||||||||
Phân loại khoa học | ||||||||||||||||
|
||||||||||||||||
Tên hai phần | ||||||||||||||||
Pseudoryx nghetinhensis Vu Van Dung, Peter Arlander, John Mackinnon, Do Tuoc, Nguyen Ngoc Chinh, Pham Mong Giao 1993 |
Sao la (danh pháp khoa học: Pseudoryx nghetinhensis) là một trong những loài thú hiếm nhất trên thế giới sinh sống tại Việt Nam và Lào được các nhà khoa học phát hiện vào năm 1992. Sao la được xếp hạng ở mức Nguy cấp (có nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên rất cao) trong Sách đỏ của Liên minh Bảo tồn Thế giới (IUCN) và trong Sách đỏ Việt Nam.
Mục lục |
[sửa] Lịch sử khám phá
Sao la được phát hiện lần đầu tiên trên thế giới tại Việt Nam vào tháng 5 năm 1992 trong một chuyến khảo sát được Bộ Lâm nghiệp Việt Nam và Quỹ bảo tồn động vật hoang dã thế giới (WWF) tiến hành trong Vườn quốc gia Vũ Quang. Sau đấy, các nhà khoa học đã tiếp tục tìm kiếm và phát hiện thêm 20 con sao la nữa cũng trong năm 1992. Việc khám phá ra loài sao la đã gây chấn động trên thế giới vì giới khoa học đã loại trừ khả năng có thể tìm thấy một loài thú lớn vào cuối thế kỷ 20. Sau này sao la cũng được tìm thấy ở các nơi khác trong phạm vi của rừng Trường Sơn thuộc các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam và nhiều tỉnh thuộc Lào. Mãi đến năm 1996 người ta mới bắt và chụp ảnh được một con sao la còn sống tại Lào. Tháng 10 năm 1998 một lần nữa các nhà khoa học đã chụp ảnh được sao la trong tự nhiên trong Vườn quốc gia Pù Mát. Kể từ đó chỉ quay phim được một vài cá thể sao la. Tất cả các sao la được bắt giữ đều đã chết sau vài tuần.
[sửa] Tên khoa học
Năm 1993 những mô tả khoa học đầu tiên về loài sao la được xuất bản. Lúc đầu sao la được gọi là dê sừng dài và trong tiếng Anh được gọi là Vu Quang ox (bò Vũ Quang). Ở Nghệ An loài thú này được gọi là sao la có nghĩa là cái xe sợi. Các nhà khoa học đã đề nghị một tên giống mới, Pseudoryx, do sự tương tự với các loài linh dương (oryx), cùng với nghetinhensis là nơi khám phá sao la (tỉnh Nghệ Tĩnh trước đây).
Kết quả nghiên cứu ADN năm 1999 cho thấy sao la thật sự thuộc về Phân họ Trâu bò (Bovinae) mà nếu nhìn thoáng qua thì rất ít có điểm giống nhau. Họ hàng gần của sao la là chi Bò (Bos) và bò rừng Bison.
[sửa] Đặc điểm
Sao la dài khoảng 1,3 đến 1,5 m, cao 90 cm và có trọng lượng khoảng 100 kg. Da màu nâu sẫm, trên mỗi móng có một đốm trắng. Sừng sao la dài và mảnh dẻ, hướng thẳng về phía sau và có thể dài đến 51 cm.
[sửa] Nơi sống và sinh thái
Sao la sống trong các khu rừng rậm chủ yếu gần nơi có suối trên độ cao 200 – 600 m trên mực nước biển. Do rất ít khi được quan sát nên người ta không biết nhiều về tập quán sinh sống của chúng. Nhờ tìm được xác chết của một con sao la lớn vào năm 1996, có độ tuổi được dự đoán vào khoảng 8 đến 9 tuổi, có thể xác định rằng thời gian sinh đẻ của sao la là trong tháng 5 hay đầu tháng 6. Mật độ của sao la trong Vườn quốc gia Vũ Quang được dự đoán không quá 100 con. Mật độ tại Lào chưa được biết rõ nhưng phân bố không được liên tục.
[sửa] Hình ảnh
Bộ tem sao la do Việt Nam phát hành dưới sự bảo trợ của Quỹ bảo tồn động vật hoang dã thế giới (WWF)
[sửa] Tham khảo
- Ronald M. Nowak: Walker's Mammals of the World. Ấn bản Đại học Johns Hopkins, 1999 ISBN 0801857899
- A. Hassanin & E. J. P. Douzery: Evolutionary affinities of the enigmatic saola (Pseudoryx nghetinhensis) in the context of the molecular phylogeny of Bovidae. Trong: Proceedings of the Royal Society of London, 1999, B 266(1422), S. 893-900.
[sửa] Liên kết ngoài
- Sao la trên trang Web của WWF Đông Dương
- Sao la vẫn bí hiểm!
- Sao la trong Sách đỏ của IUCN (tiếng Anh)
Danh sách các loài động vật có tình trạng đang bị đe dọa tuyệt chủng ở Việt Nam |
Ác là (Pica pica sericera) | Báo hoa mai (Panthera pardus) | Báo lửa (Catopuma temminckii) | Bọ lá (Phyllium succiforlium) | Bò tót (Bos gaurus) | Bò xám (Bos sauveli) | Bướm phượng cánh kiếm (Pathysa antiphates) | Bướm phượng cánh sau vàng (Troides helena hephaestus) | Cá chép gốc (Procypris merus) | Cá chình Nhật Bản (Anguilla japonica) | Cá cóc Tam Đảo (Paramesotriton deloustali) | Cá lợ lớn (Cyrinus muntitaentiata) | Cá mòi không răng (Anodontostoma chacunda) | Cá mòi mõm tròn (Nematalosa nasus) | Cá mơn (Scleropages formusus) | Cá nàng tiên (Dugong dugon) | Cá sấu hoa cà (Crocodylus porosus) | Cá sấu Xiêm (Crocodylus siamensis) | Cá toàn đầu (Chimaera phantasma) | Cáo (Vulpes vulpes) | Cầy giông sọc (Viverra megaspila) | Cầy rái cá (Cynogale lowei) | Cheo cheo Napu (Tragulus napu) | Chó rừng (Canis aureus) | Cò Á châu (Xenorhynchus asiaticus) | Cò quăm lớn (Psendibis gigantea) | Công (Pavo muticus imperator) | Đồi mồi (Eretmochelys imbricata) | Đồi mồi dứa (Chelonia mydas) | Gà lôi lam đuôi trắng (Lophura hatinhensis) | Gà lôi lam mào đen (Lophura imperialis) | Gà lôi lam mào trắng (Lophura edwardsi) | Gà so cổ hung (Arborophila davidi) | Gấu chó (Ursus malayanus) | Gấu ngựa (Ursus thibetanus) | Già đẫy lớn (Leptoptilos dubius) | Hải sâm lựu (Thelenota ananas) | Hải sâm vú (Microthele nobilis) | Lợn vòi (Tapirus indicus) | Hổ (Panthera tigris) | Hươu vàng (Cervus porcinus) | Hươu xạ lùn (Moschus berezovxki) | Mèo ri (Felis chaus) | Mi Langbian (Crocias langbianis) | Nai cà tông (Cervus eldi) | Nhàn mào (Sterna bergii cristata) | Niệc cổ hung (Aceros nipalensis) | Niệc đầu trắng (Berennicornis comatus) | Ốc anh vũ (Nautilus pompilus) | Ốc đụn cái (Tectus niloticus) | Ốc đụn đực (Trochus pyramis) | Ốc kim khôi đỏ (Cypraecassis rufa) | Ốc xà cừ (Turbo marmoratus) | Quạ khoang (Corvus torquatus) | Rắn hổ mang chúa (Ophiophagus hannah) | Rùa da (Dermochelys coriacea) | Rùa hộp ba vạch (Cuora trifasciata) | Sao la (Pseudoryx nghetinhesis) | Sóc bay sao (Petaurista elegans) | Sói đỏ (Cuon alpinus) | Tê giác hai sừng (Dicerorhinus sumatrensis) | Tê giác một sừng (Rhinoceros sondaicus) | Thỏ rừng Trung Hoa (Lepus sinensis) | Trăn cộc (Python curtus) | Trâu rừng (Bubalus bubalis) | Triết bụng trắng (Mustela nivalis) | Vích (Caretta olivacea) | Vịt mỏ ngọn (Mergus squamatus) | Voọc đầu trắng (Trachypithecus francoisi poliocephalus) | Voọc Hà Tĩnh (Trachypithecus francoisi hatinhensis) | Voọc mông trắng (Trachypithecus francoisi delacouri) | Voọc mũi hếch Bắc Bộ (Rhinopithecus avunculus) | Voọc vá (Pygathrix nemaeus nemaeus) | Vượn đen bạc má (Hylobates concolor leucogenis) | Vượn đen tuyền (Hylobates concolor concolor) | Vượn tay trắng (Hylobates lar) |