See also ebooksgratis.com: no banners, no cookies, totally FREE.

CLASSICISTRANIERI HOME PAGE - YOUTUBE CHANNEL
Privacy Policy Cookie Policy Terms and Conditions
Báo lửa – Wikipedia tiếng Việt

Báo lửa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Báo lửa

Tình trạng bảo tồn

Dễ thương tổn (IUCN 3.1)[1]
Phân loại khoa học
Giới (regnum): Animalia
Ngành (phylum): Chordata
Lớp (class): Mammalia
Bộ (ordo): Carnivora
Họ (familia): Felidae
Chi (genus): Pardofelis
Loài (species): P. temminckii
Tên hai phần
Pardofelis temminckii
(Vigors & Horsfield, 1827)

Báo lửa hay beo vàng châu Á (Catopuma temminckii, hay Profelis temminckii hoặc Felis temminckii), còn được gọi là beo vàng Temminck, là động vật ăn thịt thuộc họ Mèo có kích thước trung bình (dài 90 cm, cộng với đuôi dài 50 cm) cân nặng 12 đến 16 kg, chủ yếu sống hoang dã. Trong điều kiện giam cầm báo lửa sống tới 20 năm, nhưng tuổi thọ trung bình của chúng trong tự nhiên thì có lẽ ngắn hơn nhiều. Lông của chúng chủ yếu có màu đỏ đậm như lông cáo hay nâu vàng, nhưng cũng có thể có màu đen hay xám. Thông thường, lớp lông của chúng trơn một màu, nhưng phía dưới có thể có đốm, và thỉnh thoảng có những điểm đốm mờ trên toàn bộ phần lông. Tuy nhiên, tại Trung Quốc còn có các sắc thái màu khác có đốm giống như báo hoa mai, làm nó giống với mèo Bengal (mèo báo). Lớp lông đốm này là tính trạng lặn (trong di truyền học có nghĩa là khi cho giao phối báo lửa đốm với báo lửa trơn thì con cái của chúng có lông trơn).

Mục lục

[sửa] Phân bổ & nơi sinh sống

Báo lửa sinh sống trong khu vực Đông Nam Á, phổ biến từ Tây TạngNepal tới miền nam Trung Quốc và Sumatra. Chúng ưa thích sống trong rừng tiếp giáp với những khu vực núi đá, và chúng còn được tìm thấy trong những cánh rừng lá xanh quanh năm cận nhiệt đới hay rừng mưa nhiệt đới. Đôi khi người ta cũng tìm thấy chúng sống trong những khu vực có địa hình bằng phẳng, rộng rãi. Cao độ phân bổ của chúng là từ những vùng đất thấp tới 3.000 mét ở Himalaya.

[sửa] Tập tính

Người ta không biết nhiều về chúng ngoài việc chúng là động vật ăn thịt hay lẩn tránh con người, và phần lớn những điều người ta biết là khi chúng bị giam cầm. Các quan sát trước đây cho rằng chúng là động vật ăn đêm, nhưng các nghiên cứu gần đây [1] trên 2 con báo lửa cho thấy các kiểu hoạt động săn mồi khác nhau. Người ta cũng cho rằng chúng sống đơn lẻ. Về mặt âm học, chúng có thể rít lên, phun phì phì, kêu meo meo, kêu gừ gừ hay gầm gừ. Các biện pháp liên lạc giữa chúng với nhau trong điều kiện giam cầm còn có việc đánh dấu lãnh thổ bằng mùi, phun nước tiểu, cào vào thân và gốc cây bằng vuốt cũng như cọ đầu vào các vật thể khác nhau.

[sửa] Tập tính săn mồi

Báo lửa thích săn mồi dưới đất, nhưng khi cần thiết chúng vẫn trèo cây. Khi đi săn chúng sử dụng các phương thức tấn công của một con mèo điển hình. Chúng săn chủ yếu là chim, thằn lằn, động vật gặm nhấm, các loài động vật có vú nhỏ, và thỉnh thoảng cả những con hươu hay nai non, và rất thích nghi với các loại thức ăn kể trên. Báo lửa được coi là đi săn thành đôi khi săn đuổi những con mồi lớn. Trong điều kiện bị giam cầm, chúng nhổ lông của các con chim lớn trước khi ăn thịt. Người ta cũng quan sát thấy chúng dọn dẹp thức ăn, một hành vi không có ở họ Mèo nói chung. Thỉnh thoảng chúng cũng săn mồi ở gần khu vực người sinh sống hay các loại gia cầm.

[sửa] Sinh sản

Mọi điều về sinh sản của báo lửa là theo các quan sát trong điều kiện giam cầm. Chúng trưởng thành khi có độ tuổi từ 1,5 đến 2 năm tuổi. Thời gian mang thai kéo dài khoảng 80 ngày; mỗi lần đẻ thông thường chỉ có một con. Con non được sinh ra trong các lỗ hổng trên cây, kẽ nứt đá và có thể trong các lỗ hổng và các nơi có chỗ ẩn nấp dưới đất. Da của con non là dày hơn và sẫm hơn, nhưng màu lông thì chúng duy trì cho đến tận cuối đời. Dựa trên những gì quan sát được trong điều kiện giam cầm, người ta cho rằng con bố đóng vai trò quan trọng trong việc nuôi dạy con cái.

[sửa] Huyền thoại

Ở một số khu vực của Thái Lan báo lửa được gọi là seua fai ("hổ lửa"). Theo truyền thuyết của khu vực này thì việc đốt lông của báo lửa sẽ làm cho hổ phải tránh xa hay ăn thịt báo lửa cũng có hiệu ứng tương tự. Tộc người Karen còn tin rằng chỉ cần mang theo người một sợi lông báo lửa cũng đủ để dọa hổ. Rất nhiều người bản địa tin rằng báo lửa rất hung tợn, nhưng trong điều kiện giam cầm thì người ta thấy chúng rất lặng lẽ và dễ điều khiển.

[sửa] Các phân loài & bảo tồn

Quần thể chính xác của báo lửa là không rõ, nhưng chúng được liệt kê trong "CITES: Phụ lục I" và là "Nguy cấp" theo Sách đỏ IUCN và Việt Nam. Con người săn bắt chúng để lấy lông và ngày càng tăng lên để lấy xương phục vụ cho y học cổ truyền Trung Quốc. Tuy nhiên, rủi ro lớn nhất đối với chúng là sự tàn phá môi trường sống.

Hiện một số con báo lửa được nuôi trong các vườn thú (trong đó có Thảo cầm viên), nhưng chúng sinh đẻ rất kém. Năm 2005, Việt Nam được chọn là nơi giữ sổ cái (studbook keeper), sẽ nắm lý lịch, theo dõi và quản lý số lượng báo lửa, điều phối các hoạt động trao đổi của các loài báo lửa đang được nuôi nhốt ở các vườn thú thuộc khu vực Đông Nam Á.

Có ba phân loài được biết là:

  • Catopuma temminckii temminckii, Himalaya, Đông Nam Á, Sumatra
  • Catopuma temminckii dominicanorum, đông nam Trung Quốc
  • Catopuma temminckii tristis, tây nam Trung Quốc



Danh sách các loài động vật có tình trạng đang bị đe dọa tuyệt chủng ở Việt Nam

Ác là (Pica pica sericera) | Báo hoa mai (Panthera pardus) | Báo lửa (Catopuma temminckii) | Bọ lá (Phyllium succiforlium) | Bò tót (Bos gaurus) | Bò xám (Bos sauveli) | Bướm phượng cánh kiếm (Pathysa antiphates) | Bướm phượng cánh sau vàng (Troides helena hephaestus) | Cá chép gốc (Procypris merus) | Cá chình Nhật Bản (Anguilla japonica) | Cá cóc Tam Đảo (Paramesotriton deloustali) | Cá lợ lớn (Cyrinus muntitaentiata) | Cá mòi không răng (Anodontostoma chacunda) | Cá mòi mõm tròn (Nematalosa nasus) | Cá mơn (Scleropages formusus) | Cá nàng tiên (Dugong dugon) | Cá sấu hoa cà (Crocodylus porosus) | Cá sấu Xiêm (Crocodylus siamensis) | Cá toàn đầu (Chimaera phantasma) | Cáo (Vulpes vulpes) | Cầy giông sọc (Viverra megaspila) | Cầy rái cá (Cynogale lowei) | Cheo cheo Napu (Tragulus napu) | Chó rừng (Canis aureus) | Cò Á châu (Xenorhynchus asiaticus) | Cò quăm lớn (Psendibis gigantea) | Công (Pavo muticus imperator) | Đồi mồi (Eretmochelys imbricata) | Đồi mồi dứa (Chelonia mydas) | Gà lôi lam đuôi trắng (Lophura hatinhensis) | Gà lôi lam mào đen (Lophura imperialis) | Gà lôi lam mào trắng (Lophura edwardsi) | Gà so cổ hung (Arborophila davidi) | Gấu chó (Ursus malayanus) | Gấu ngựa (Ursus thibetanus) | Già đẫy lớn (Leptoptilos dubius) | Hải sâm lựu (Thelenota ananas) | Hải sâm vú (Microthele nobilis) | Lợn vòi (Tapirus indicus) | Hổ (Panthera tigris) | Hươu vàng (Cervus porcinus) | Hươu xạ lùn (Moschus berezovxki) | Mèo ri (Felis chaus) | Mi Langbian (Crocias langbianis) | Nai cà tông (Cervus eldi) | Nhàn mào (Sterna bergii cristata) | Niệc cổ hung (Aceros nipalensis) | Niệc đầu trắng (Berennicornis comatus) | Ốc anh vũ (Nautilus pompilus) | Ốc đụn cái (Tectus niloticus) | Ốc đụn đực (Trochus pyramis) | Ốc kim khôi đỏ (Cypraecassis rufa) | Ốc xà cừ (Turbo marmoratus) | Quạ khoang (Corvus torquatus) | Rắn hổ mang chúa (Ophiophagus hannah) | Rùa da (Dermochelys coriacea) | Rùa hộp ba vạch (Cuora trifasciata) | Sao la (Pseudoryx nghetinhesis) | Sóc bay sao (Petaurista elegans) | Sói đỏ (Cuon alpinus) | Tê giác hai sừng (Dicerorhinus sumatrensis) | Tê giác một sừng (Rhinoceros sondaicus) | Thỏ rừng Trung Hoa (Lepus sinensis) | Trăn cộc (Python curtus) | Trâu rừng (Bubalus bubalis) | Triết bụng trắng (Mustela nivalis) | Vích (Caretta olivacea) | Vịt mỏ ngọn (Mergus squamatus) | Voọc đầu trắng (Trachypithecus francoisi poliocephalus) | Voọc Hà Tĩnh (Trachypithecus francoisi hatinhensis) | Voọc mông trắng (Trachypithecus francoisi delacouri) | Voọc mũi hếch Bắc Bộ (Rhinopithecus avunculus) | Voọc vá (Pygathrix nemaeus nemaeus) | Vượn đen bạc má (Hylobates concolor leucogenis) | Vượn đen tuyền (Hylobates concolor concolor) | Vượn tay trắng (Hylobates lar)


aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu -