Piye
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Piye | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Piankhi | |||||||||||||
Tiền nhiệm: Kashta |
Pharaoh của Ai Cập Vương triều thứ 25 |
Kế nhiệm: Shabaka |
|||||||||||
Niên đại | 752 TCN - 721 TCN | ||||||||||||
Tên ngai | Usimare | ||||||||||||
Tên riêng |
Piy[1] |
||||||||||||
Tên thần Horus |
Zematawy | ||||||||||||
Tên Nebty (hai quý bà) |
Mes-hemut | ||||||||||||
Horus Vàng | Sasha-qenu | ||||||||||||
Chôn cất | el-Kurru | ||||||||||||
Công trình lớn | Stelae tại Gebel Barkal |
Piye xứ Nubia, hay Piankhi, là một vị vua xứ Kushite và là pharaoh Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ 25 vào thời kì sau. Piye từ Nubia đã xâm chiếm Ai Cập trong cuộc chiến tranh giữa các tiểu vương quốc Ai Cập. Ông ở ngôi pharaoh khoảng 752-721 TCN ở thành Napata. Đến khi ông rút khỏi Ai Cập, Tefnakht nổi lên lập nhà Sais (Vương triều thứ 24). Sau khi ông băng hà, Shabaka, người đã đánh bại nhà Sais lên ngôi. Vua Piye là một Pharaoh da đen , cụm từ Các Pharaoh đen có từ triều đại ông .
Bài này còn sơ khai. Bạn có thể góp sức viết bổ sung cho bài được hoàn thiện hơn. Xem phần trợ giúp để biết thêm về cách sửa đổi bài. |