Pí lè
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pí lè là tên gọi theo tiếng Thái - Tày để chỉ nhạc cụ hơi có dăm kép. Nhiều dân tộc ít người ở Việt Nam sử dụng nhạc cụ này. Nó là nhạc cụ do nam giới sử dụng trong việc đón khách, đám cưới, đám ma và và trong hội hè. Người ta thường diễn tấu nhạc cụ này với trống, chũm choẹ và chuông, đôi khi kết hợp với trống và thanh la.
Pí lè có 3 phần chính:
- Ống kèn: một ống rỗng lòng, dài từ 25 đến 30cm, đường kính 2 đầu ống khác nhau vì có cấu tạo ống thuôn to dần. Trên lưng ống có 7 lỗ bấm và 1 lỗ nằm dưới thân ống nơi gần đầu ống. Thông thường người ta chỉ sử dụng 7 lỗ bấm ở trên lưng ống, lỗ phía dưới thân ống chỉ được dùng cân tạo âm cao ở quãng tám.
- Dăm và cọc dăm: trên ống kèn có một cọc dăm bằng kim loại, ống này dùng để cắm dăm kèn. Dăm là một ống sậy, phần dưới giữ nguyên cắm vào cọc dăm, phân trên vót mỏng, bóp bẹp lại.
- Loa kèn: hình chóp cụt, bằng gỗ cuốn đồng lá, cao từ 15 đến 17cm, đường kính đáy từ 10 đến 12 cm.
Người Dao gọi Pí lè là dặc, người Chăm gọi là saranai, một số dân tộc khác gọi là pí kẻo hay pí kiểu. Một số nhạc sĩ người Việt gọi nhạc cụ này là sona, thật ra đây là cách gọi của người Triều Tiên mà họ tiếp thu được.
|
---|
Alal • Aráp • Bẳng bu • Bro • Chênh kial • Chul • Cồng chiêng • Cò ke • Đàn đá • Đao đao • Đinh đuk • Đuk đik • Goong • Goong đe • Hơgơr prong • Kèn lá • Kềnh H'Mông • Khèn bè • Khinh khung • K'lông pút • Knăh ring • K’ny • M'linh • M’nhum • Đàn môi • Pi cổng • Pí đôi / Pí pặp • Pí lè • Pí một lao • Pí phướng • Pơ nưng yun • Púa • Rang leh • Rang rai • Sáo H'Mông • Ta in • Ta lư • Ta pòl • Tính tẩu • Tol alao • Tông đing • Tơ đjếp • Tơ nốt • T’rum • T'rưng • Vang |