Chul
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chul là loại sáo phổ biến trong vài cộng đồng dân tộc ở Tây Nguyên, nhất là người Ba Na và người Gia Rai.
Chul là một đoạn nứa dài từ 80 đến 100cm, đường kính 2cm, hai đầu thông suốt. Ở giữa thân ống có một lỗ vuông cạnh 1cm chứa lưỡi gà bằng nứa, gần đấy là một lỗ nhỏ dùng làm lỗ thoát âm. Trên thân sáo chỉ có ba lỗ cho ba nốt cơ bản, nhưng nếu có kỹ thuật điêu luyện, người thổi có thể tạo ra âm vực rộng đến hai quãng tám, nghĩa là từ một nốt cơ bản tăng lên được một nốt đồng âm ở vài quãng tám khác nữa.
Chul là loại sáo dành cho nam giới. Các chàng trai sử dụng sáo này để tỏ tình với các cô gái. Khi phát ra giai điệu trầm, loại sáo này giống như lời tâm sự, còn lúc giai điệu lên cao, âm thanh nghe thanh thoát và trong sáng.
|
---|
Alal • Aráp • Bẳng bu • Bro • Chênh kial • Chul • Cồng chiêng • Cò ke • Đàn đá • Đao đao • Đinh đuk • Đuk đik • Goong • Goong đe • Hơgơr prong • Kèn lá • Kềnh H'Mông • Khèn bè • Khinh khung • K'lông pút • Knăh ring • K’ny • M'linh • M’nhum • Đàn môi • Pi cổng • Pí đôi / Pí pặp • Pí lè • Pí một lao • Pí phướng • Pơ nưng yun • Púa • Rang leh • Rang rai • Sáo H'Mông • Ta in • Ta lư • Ta pòl • Tính tẩu • Tol alao • Tông đing • Tơ đjếp • Tơ nốt • T’rum • T'rưng • Vang |