Nam Hán
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
|
Ngũ Đại Thập Quốc |
---|
Ngũ Đại |
nhà Hậu Lương |
nhà Hậu Đường |
nhà Hậu Tấn |
nhà Hậu Hán |
nhà Hậu Chu |
Thập Quốc |
Ngô |
Ngô Việt |
Mân |
Nam Bình |
Sở |
Nam Đường |
Nam Hán |
Bắc Hán |
Tiền Thục |
Hậu Thục |
Các quốc gia khác |
Bắc Liêu |
Bột Hải |
Đại Lý |
Đông Đan |
Kim |
Liêu |
Nam Chiếu |
Tây Hạ |
Tây Liêu |
Vu Điền |
Yên (Ngũ đại) |
Xem thêm |
Lịch sử Trung Quốc |
Nam Hán (Phồn thể: 南漢, Giản thể: 南汉; Bính âm: Nánhàn) là một vương quốc tồn tại trong thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc (907-960), nằm dọc theo bờ biển phía nam Trung Quốc từ năm 917 đến năm 971. Vương quốc này mở rộng thủ đô của mình ở thành phố Hưng Vương Phủ (興王府), ngày nay là thành phố Quảng Châu. Nam Hán có quan hệ không chỉ với các vương quốc khác của Trung Quốc mà còn với người Việt khá tiến bộ ở phương nam.
Mục lục |
[sửa] Thành lập
Lưu Ẩn được triều đình nhà Đường phong làm Tiết độ phó sứ Quảng Châu năm 905. Dù nhà Đường sụp đổ hai năm sau, Lưu không tự phong mình làm người thành lập một vương quốc mới như các vị quan ở phương nam khác đã làm như Tiền Lưu ở Ngô Việt, Dương Hành Mật ở Ngô hoặc Mã Ân ở Sở. Ông được vua Hậu Lương là Chu Ôn phong cho kiêm chức “Tĩnh Hải quân tiết độ, An Nam đô hộ” năm 909 (tức là kiêm nhiệm quản lý Tĩnh Hải quân lúc đó đang trong tay họ Khúc người Việt cai quản).
Lưu Ẩn mất năm 911, em trai là Lưu Nghiễm lên thay. Tới năm 917 Nghiễm tuyên bố thành lập một vương quốc mới, ban đầu gọi là Đại Việt (大越), rồi đổi tên thành Đại Hán (大漢) vào năm sau (918). Vì họ của ông là Lưu là họ của nhà Hán và ông tự tuyên bố là hậu duệ nhà Hán. Vương quốc này thường được sử Trung Hoa gọi là Nam Hán để phân biệt với nước Bắc Hán của Lưu Sùng (951-979) cũng trong thời Ngũ Đại.
[sửa] Phạm vi lãnh thổ
Với kinh đô ở nơi ngày nay là Quảng Châu, lãnh địa của vương quốc này trải dài dọc theo vùng ven biển của các khu vực mà ngày nay là Quảng Đông, Quảng Tây, Việt Nam và đảo Hải Nam. Nam Hán đương thời giáp giới với các vương quốc: Mân, Sở và Nam Đường, nước Đại Lý và Tĩnh Hải quân (Đại Việt sau này).
Sau đó Nam Đường lần lượt thôn tính Mân (945) và Sở (951) nên có thêm biên giới chung với Nam Hán.
[sửa] Quan hệ với Việt Nam
- Xem chi tiết: Tự chủ
Việt Nam thời thuộc Đường gọi là An Nam đô hộ phủ rồi Tĩnh Hải quân. Trong thời kỳ nhà Đường còn mạnh, khu vực ngày nay là miền Bắc Việt Nam vẫn là một lãnh thổ ổn định và bền vững của người Việt. Tuy nhiên, khi nhà Đường suy yếu cuối thế kỷ 9 thì khu vực này liên tục bị Nam Chiếu xâm lăng.
Sang thời Ngũ Đại, Nam Hán nhân lúc trung nguyên mải đối phó với Khiết Đan và các nước phía bắc nên tranh thủ mở rộng về phía nam. Sau khi đánh bại quân nước Sở năm 928, ổn định biên giới phía bắc, vua Nam Hán là Lưu Nghiễm mang quân đánh chiếm Tĩnh Hải quân (930).
Dù thời kỳ này lãnh thổ của người Việt vẫn chưa có hệ thống chính trị có tổ chức bài bản, các cuộc xâm lăng của Nam Hán phần lớn bị quân dân nước Việt đánh bại. Năm 931, Dương Đình Nghệ đánh đuổi thứ sử Lý Tiến của Nam Hán và phá tan quân cứu viện, giết tướng Trần Bảo.
Năm 938, con rể Đình Nghệ là Ngô Quyền đánh bại quân Nam Hán tại trận Bạch Đằng và đã tuyên bố thành lập một quốc gia độc lập. Nam Hán từ đó không dám sang đánh Tĩnh Hải quân nữa.
[sửa] Sự sụp đổ của Nam Hán
Ngũ Đại kết thúc năm 960 khi nhà Tống được thành lập để thay thế nhà Hậu Chu. Từ thời điểm này, các vua Tống tiếp tục quá trình thống nhất mà các vua nhà Hậu Chu đã tiến hành. Từ thập niên 960 đến 970, nhà Tống tăng cường ảnh hưởng về phía nam.
Năm 971, Tống Thái Tổ sai Phan Mỹ đi đánh và cuối cùng đã buộc vua Nam Hán là Hậu Chủ Lưu Sưởng phải đầu hàng. Nước Nam Hán truyền nối được 4 đời vua, kéo dài 55 năm.
[sửa] Các vị vua
Miếu hiệu 廟號) | Thụy hiệu 諡號 | Tên riêng | Thời kỳ trị vì | Niên hiệu 年號) và khoảng thời gian tương ứng |
---|---|---|---|---|
Cao Tổ (高祖) | Thiên Hoàng Đại đế (天皇大帝) | Lưu Nham 劉巖, hay Lưu Nghiễm 劉龑 sau 926, Lưu Cung | 917-941 | Càn Hanh (乾亨) 917-925 Bạch Long (白龍) 925-928 |
Không tồn tại | Thương đế 殤帝 | Lưu Phần (劉玢) | 941-943 | Quang Thiên (光天) 941-943 |
Trung Tông (中宗) | Lưu Thịnh (劉晟) | 943-958 | Ưng Càn (應乾) 943 Càn Hòa (乾和) 943-958 |
|
Hậu Chủ (後主) | Không tồn tại | Lưu Sưởng (劉鋹) | 958-971 | Đại Bảo (大寶) 958-971 |
[sửa] Tham khảo
- Mote, F.W. (1999). Imperial China (900-1800), 11, 15, Harvard University Press. ISBN 0-674-01212-7.
- (1999) Tarling, Nicholas The Cambridge History of Southeast Asia (Volume One, Part One): From early times to c. 1500, 139, Cambridge University Press. ISBN 0-521-66369-5.