Jawa Tengah
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hình:Coatarms jateng.gif | |
Khẩu hiệu: "Prasetya Ulah Sakti Bhakti Praja"
Tegese:"Janji bakal setya, sakuwating tenaga, bekti ing negara" |
|
Tỉnh lỵ | Semarang |
Chính quyền - Thống đốc - Phó Thống đốc |
H. Mardiyanto TS. Ali Mufiz |
Diện tích | 32.548,20 km² |
Dân số - ước tính (2005) - Mật độ |
31.820.000 977 người/km² |
Dân tộc | người Java, người Hoa, người Sunda |
Ngôn ngữ | tiếng Indonesia, tiếng Java, tiếng Mentawai |
Tôn giáo | Hồi Giáo, Kitô Giáo, đạo Hindu, Phật Giáo và các tín ngưỡng Java truyền thống |
Múi giờ | WIB (UTC+7) |
Tọa độ - Vĩ độ - Kinh độ |
từ 6°S đến 7°30'S từ 108°30'E đến 112°00'E |
Độ cao - Điểm cao nhất - Điểm thấp nhất |
3.428 m (Núi Slamet) 0 m |
Web site | http://www.jawatengah.go.id/ |
Jawa Tengah là một tỉnh của Indonesia. Tỉnh lỵ là Semarang nằm trên đảo Java, giữa các tỉnh Jawa Timur và Jawa Barat. Về mặt lịch sử, Yogyakarta cũng là một phần của vùng Jawa Tengah nhưng là một đơn vị hành chính riêng biệt.
Một vài khu vực tại Jawa Tengah như Surakarta (Solo) và Banyumasan có quy chế đặc biệt riêng dựa trên lịch sử, văn hóa, ngôn ngữ, phương ngữ và truyền thống.
Dân số của Jawa Tengah là 30.851.144 (thống kê năm 2000), là tỉnh đông dân thứ 3 của Indonesia.
Jawa Tengah được chia thành 6 thành phố và các huyện:
- Banjarnegara
- Banyumas
- Batang
- Blora
- Boyolali
- Brebes
- Cilacap
- Demak
- Grobogan
- Jepara
- Pekalongan
- Karanganyar
- Kebumen
- Kendal
- Klaten
- Kudus
- Magelang
- Pati
- Pekalongan
- Pemalang
- Purbalingga
- Purworejo
- Rembang
- Semarang
- Semarang
- Tegal
- Sragen
- Sukoharjo
- Surakarta
- Tegal
- Temanggung
- Wonogiri
- Wonosobo
Bài này còn sơ khai. Bạn có thể góp sức viết bổ sung cho bài được hoàn thiện hơn. Xem phần trợ giúp để biết thêm về cách sửa đổi bài. |