Fukuda Yasuo
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Fukuda Yasuo | |
Thủ tướng Nhật Bản | |
---|---|
Nhiệm kỳ | |
26 tháng 12 năm 2007 – nay | |
Tiền nhiệm | Shinzo Abe |
Kế nhiệm | đương nhiệm |
Tổng thư ký nội các | |
Nhiệm kỳ | |
10, 2000 – 07, 5, 2004 | |
Tiền nhiệm | Hidenao Nakagawa |
Kế nhiệm | Hiroyuki Hosoda |
Đảng | Đảng Dân chủ Tự do Nhật Bản (LDP) |
Sinh | 16 tháng 7 năm 1936 tỉnh Gunma,Nhật Bản |
Phu nhân | Kiyoko Fukuda |
- Đây là một tên người Nhật; họ tên được viết theo thứ tự Á Đông (họ trước tên sau): họ là Fukuda. Tuy nhiên, tên người Nhật hiện đại trong ký tự Latin thường được viết theo thứ tự Tây phương (tên trước họ sau).
Fukuda Yasuo (Kanji:福田 康夫, Hiragana:ふくだ やすお, Hán-Việt: Phúc Điền Khang Phu; 16 tháng 7 năm 1936 - ) là thủ tướng đời thứ 91 của Nhật Bản và là chủ tịch Đảng Dân chủ Tự do Nhật. Ông được bổ nhiệm vào hai trọng trách này vào tháng 12, năm 2007, sau khi người tiền nhiệm Shinzo Abe đột ngột từ chức. Ông là chính trị gia lão thành theo đường lối ôn hoà.
Fukuda là người từng giữ chức vụ Tổng thư ký nội các lâu nhất trong lịch sử Nhật Bản. Ông đã phục vụ 3 năm rưỡi dưới thời thủ tướng Yoshiro Mori và Junichiro Koizumi. Ông cũng là con trai cả của nguyên thủ tướng Nhật Takeo Fukuda.
Mục lục |
[sửa] Thân thế
Fukuda sinh tại huyện Takasaki, tỉnh Gunma, là con trai cả của chính trị gia (sau này là thủ tướng thứ 67 của Nhật) Takeo Fukuda. Ông lớn lên tại Setagaya, Tokyo, theo học trường trung học Azabu và tốt nghiệp bằng cử nhân kinh tế tại trường Đại học Waseda vào năm 1959.
Sau khi tốt nghiệp, ông làm việc cho công ty Maruzen Petroleum (hiện nay thuộc sở hữu của tập đoàn Cosmo Oil). Ông chỉ dính dáng một chút ít tới chính trị cho đến 17 năm sau đó, phấn đấu làm chức trưởng phòng, tiêu biểu cho tầng lớp "người làm công ăn lương" của Nhật. Ổng đến sống ở Mỹ từ năm 1962 đến năm 1964.
Khi cha ông Takeo Fukuda làm thủ tướng từ năm 1976 đến 1978, Yasuo trở thành thư ký chính trị. Từ năm 1978 đến năm 1989, ông làm viện trưởng viện về các vấn đề tài chính Kinzai, như một ủy viên quản trị từ 1986 trở về trước.
[sửa] Sự nghiệp chính trị
Năm 1990, Fukuda có được một ghế trong Hạ nghị viện Nhật Bản. Năm 1997, ông được bầu vào chức phó chủ tịch Đảng Dan chủ Tự do (LDP) và trở thành tổng thư ký nội các dưới thời Yoshiro Mori vào tháng 10 năm 2000. Ông xin thôi chức tổng thư ký nội các vào ngày 7 tháng 5 năm 2004 do vụ scabfal về chính trị liên quan đến hệ thống trợ cấp của Nhật.
Fukuda được xem là một ứng cử viên cho vị trí lãnh đạo đảng LDP năm 2006, nhưng ngày 21 tháng 7 ông quyết định không tham gia ứng cử. Thay vào đó, Shinzo Abe chiến thắng trước Junichiro Koizumi để trở thành lãnh đạo đảng LDP và Thủ tướng Nhật Bản.
[sửa] Trở thành Thủ tướng
Sau khi Abe chính thức từ chức tháng 12 năm 2007, Fukuda tuyên bố sẽ ra ứng cử vào chức chủ tịch Đảng Dân chủ Tự do (LDP), đồng nghĩa với việc ứng cử chức Thủ tướng - do Đảng LDP chiếm đa số ghế tại Hạ nghị viện. Fukuda đã nhận được một sự ủng hộ to lớn cho những cuộc vận động của ông, bao gồm cả phe lớn nhất trong Đảng LDP, của Ngoại trưởng Nobutaka Machimura, mà Fukuda là một thành viên. Bộ trưởng Tài chính Fukushiro Nukaga, người ban đầu định ra ứng cử chức chủ tịch LDP cũng hậu thuẫn Fukuda. Đối thủ cạnh tranh duy nhất của Fukuda - Taro Aso, đã công khai thừa nhận thất bại một tuần trước cuộc bầu cử.
Trong cuộc bầu cử, ngày 23 tháng 12, Fukuda bỏ xa đối thủ Aso, nhận được 330 phiếu bầu (chiếm 63%) so với 197 của Aso. Fukuda chính thức được bầu làm Chủ tịch thứ 22 của Đảng cầm quyền LDP, đồng nghĩa với việc trở thành Thủ tướng thứ 91 của Nhật Bản vào ngày 25 tháng 12. Ông nhận được 338 phiếu, hơn 100 phiếu so với cần thiết để chiếm đa số tại Hạ nghị viện; mặc dù Thượng nghị viện, chiếm đa số bởi Đảng Dan chủ đối lập, bầu cho Ichiro Ozawa hơn Fukuda từ 133 đến 106 phiếu. Nó thể hiện sự chiếm ưu thế hơn hẳn của Hạ nghị viện, theo như điều 67 của Hiến pháp Nhật Bản.
Fukuda và chính phủ của ông chính thức ra mắt Nhật hoàng Akihito vào ngày 26 tháng 12.
[sửa] Thành phần nội các
Các thành viên trong chính phủ của ông Fukuda, hình thành ngày 26 tháng 12 năm 2007[1]. Hầu hết đều là những thành viên dưới thời ông Shinzo Abe[2].
Thư ký | Nobutaka Machimura |
---|---|
Đối nội | Hiroya Masuda |
Pháp luật | Kunio Hatoyama |
Ngoại giao | Masahiko Komura |
Tài chính | Fukushiro Nukaga |
Giáo dục đào tạo | Kisaburo Tokai |
Y tế - lao động - phúc lợi | Yoichi Masuzoe |
Nông nghiệp | Masatoshi Wakabayashi |
Kinh tế | Akira Amari |
Hạ tầng, đất đai | Tetsuzo Fuyushiba |
Môi trường | Ichiro Kamoshita |
Quốc phòng | Shigeru Ishiba |
An ninh, Thảm họa |
Shinya Izumi |
Chính sách kinh tế | Hiroko Ota |
Dịch vụ tài chính, Cải tổ chính trị |
Yoshimi Watanabe |
Okinawa và vùng phía Bắc, Chính sách công nghệ, Điều chỉnh cải cách |
Fumio Kishida |
Dân số, bỉnh đẳng giới | Yoko Kamikawa |
[sửa] Tuyên bố
Ông cam kết sẽ giữ trật tự trong đảng cầm quyền, sẽ tiếp tục cuộc chiến chống khủng bố, thực hiện cải cách, duy trì nền kinh tế phát triển và đứng vị trí lớn thứ hai trên thế giới.
[sửa] Liên kết ngoài
- Fukuda - Thủ tướng "bồ câu"
- Sự nghiệp tân thủ tướng qua anh VnExpress
- Thủ tướng Nhật lên YouTube VnExpress