Canxit
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Canxit, công thức hóa học là CaCO3 (cacbonat canxi), là một khoáng vật tạo đá, rất dễ gặp. Tinh thể canxit có rất nhiều dạng khác nhau và là thành phần của vô số các loại đá khác - đá vôi, đá hoa, nhũ đá, măng đá, cột đá, đá trứng. Trong các tinh thể trong sạch của canxit có thể quan sát thấy hiện tượng khúc xạ đúp của ánh sáng.
[sửa] Đặc điểm
- Cấu trúc tinh thể: trụ chéo
- Độ cứng theo thang độ cứng Mohs: 3, rất giòn.
- Phiến diện: tối ưu (ba chiều)
- Vết kẻ: trắng
- Mặt gẫy: hình hến
- Khối lượng riêng: 2,6-2,8 g/cm³ (2.600-2.800 kg/m³)
- Màu: không màu hoặc các màu khác nhau (trắng, xám)
- Ánh màu: thủy tinh, ngọc trai
- Dạng cấu trúc: cột, phiến
- Các đặc tính khác: nhỏ axít clohiđríc (HCl) lên thì sủi bọt.
Những nơi xuất hiện: Việt Nam, Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Anh, Đức, Hoa Kỳ, Cộng hòa Séc, Ba Lan,... Thường được sử dụng trong các ngành công nghiệp xây dựng, hóa chất, luyện kim, quang học, gốm, thủy tinh và mĩ phẩm trang trí.
[sửa] Xem thêm
- Hoa hồng sa mạc
- Tinh thể khúc xạ đúp
[sửa] Liên kết ngoài
Bài này còn sơ khai. Bạn có thể góp sức viết bổ sung cho bài được hoàn thiện hơn. Xem phần trợ giúp để biết thêm về cách sửa đổi bài. |