Cơm lam
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
|
Bài này nằm trong loạt bài về Ẩm thực |
Kỹ thuật chuẩn bị và nấu |
Dụng cụ nấu |
Thành phần và chủng loại thức ăn |
Gia vị & Rau thơm |
Ẩm thực |
Việt Nam – Trung Quốc |
Xem thêm: |
Bếp – Món ăn |
Cơm lam là loại cơm đặc trưng của các dân tộc vùng Tây Bắc Việt Nam.
[sửa] Nguyên liệu
Gạo, ống nứa (tre), lá chuối, lửa
[sửa] Cách làm
Lấy gạo bỏ vào một chiếc ống nứa một đầu hở, sau đó dùng lá chuối bịt kín lại rồi đốt. Nhưng nấu cơm lam thực ra chẳng đơn giản như vậy thôi. Ống nứa dùng nấu cơm lam phải còn tươi để khi cơm chín, hạt cơm quyện thêm một chút vị ngọt và mùi đặc trưng của tre. Nứa này phải là nứa bánh tẻ, non quá hay già quá đều không được. Nếu không tìm được đúng loại nứa thì dùng ống vầu, ống bương cũng được.
Đốt lên một đống lửa, chờ thật đượm, sau đó đặt lên trên một chiếc kiềng và xếp các ống nứa trên đó. Trong khi nấu không quên xoay đi xoay lại những chiếc ống nứa như khi nướng bắp. Khoảng một tiếng đồng hồ thì ăn được. Thực tế, theo kinh nghiệm của những người dân tộc thì khi nghe mùi thơm từ ống nứa bay ra là biết cơm chín hay chưa mà không cần mở nắp.
Khi cơm chín, chẻ bỏ lớp cháy đen bên ngoài ống cơm thật khéo léo cho đến khi bao bọc phần ruột cơm chỉ là một lớp nứa mỏng. Xắt mỗi ống ra thành năm hay bảy khúc. Khi ăn chỉ cần bóc bỏ lớp nứa bên ngoài.
Cơm lam được dọn ra ăn cùng với thịt gà hay thịt lợn rừng nướng (những thứ thịt này cũng được nướng trong ống tre). Tuy nhiên, cơm lam ngon nhất khi ăn với muối vừng (mè).
Bài này còn sơ khai. Bạn có thể góp sức viết bổ sung cho bài được hoàn thiện hơn. Xem phần trợ giúp để biết thêm về cách sửa đổi bài. |