Cơ sở dữ liệu
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài hoặc đoạn này cần được wiki hóa theo các quy cách định dạng và văn phong Wikipedia. Xin hãy giúp phát triển bài này bằng cách liên kết trong đến các mục từ thích hợp khác. |
Thông tin trong bài (hay đoạn) này không thể kiểm chứng được do không được chú giải từ bất kỳ nguồn tham khảo nào. Xin bạn hãy cải thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn uy tín. Nếu bài được dịch từ Wikipedia ngôn ngữ khác thì hãy chuyển nguồn tham khảo từ phiên bản đó cho bài này. Nếu không, những câu hay đoạn văn không có chú giải nguồn gốc có thể bị thay thế hoặc xóa đi bất cứ lúc nào. |
Cơ sở dữ liệu (viết tắt CSDL; tiếng Anh là database) được hiểu theo cách định nghĩa kiểu kĩ thuật thì nó là một tập hợp thông tin có cấu trúc. Tuy nhiên, thuật ngữ này thường dùng trong công nghệ thông tin và nó thường được hiểu rõ hơn dưới dạng một tập hợp liên kết các dữ liệu, thường đủ lớn để lưu trên một thiết bị lưu trữ như đĩa hay băng. Dữ liệu này được duy trì dưới dạng một tập hợp các tập tin trong hệ điều hành hay được lưu trữ trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
2. Sau đây là một số ưu diểm mà CSDL mang lại: - Giảm sự trùng lặp thông tin xuống mức thấp nhất. Do đó đảm bảo thông tin có tính nhất quán và toàn vẹn dữ liệu. - Đảm bảo dữ liệu có thẻ được truy suất theo nhiều cách khác nhau - Nhiều người có thể sủ dụng một cơ sở dữ liệu 3.Những vấn đề mà CSDL cần phải giải quyết.
- Tính chủ quyền của dữ liệu.
o Thể hiện ở phương diện an toàn dữ liệu. o Khả năng biểu diễn mỗi liên hệ ngữ nghĩa của dữ liệu và tính chính xác của dữ liệu. o Người khai thác cơ sở dữ liệu phải cập nhật cho CSDL những thông tin mới nhất.
- Tính bảo mật và quyền khai thác thông tin của người sử dung.
o Do ưu điểm CSDL có thể cho nhiều người khai thác đồng thời. nên cần phải có một cơ chết bảo mật phân quyền khai thác CSDL. o Các hệ điều hành nhiều người sử dụng hay cục bộ đều cung cấp cơ chết này.
- Tranh chấp dữ liệu.
o Khi nhiều người cùng truy nhập CSDL với các mục đích khác nhau. Rất có t hể sẽ xảy ra hiện tượng tranh chấp dữ liệu. o Cần có cơ chết ưu tiên khi truy cập CSDL. Ví dụ: admin luôn có thể tru cập cơ sở dữ liệu. o Cấp quyền ưu tiên cho từng người khai thác.
- Đảm bảo an toàn dữ liệu khi có sự cố.
o Khi CSDL nhiều và được quản lý tập trung. Khả năng rủi ro mất dữ liệu rất cao. Các nguyên nhân chính là mất điện đột ngột hoặc hỏng thiết bị lưu trữ. o Hiện tại có một số hệ điều hành đã có cơ chế tự động sao lưu ổ cúng và fix lỗi khi có sự cố xảy ra. o Tuy nhiên: cẩn tắc vô áy náy. Chúng ta nên sao lưu dự phòng cho dữ liệu đề phòng trường hợp xấu xảy ra.
Bài này còn sơ khai liên quan đến máy tính. Chúng ta đang có những nỗ lực để hoàn thiện bài này. Nếu bạn biết về vấn đề này, bạn có thể giúp đỡ bằng cách viết bổ sung (trợ giúp). |