Seti II
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Seti II | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tiền nhiệm: Merneptah |
Pharaoh của Ai Cập Vương triều thứ 19 |
Kế nhiệm: Siptah |
|||||||||||||||
Niên đại | 1203 TCN - 1197 TCN | ||||||||||||||||
Tên ngai |
Userkheperure Setepenre[1] |
||||||||||||||||
Tên riêng |
Seti Merenptah |
||||||||||||||||
Tên thần Horus |
Kanakht Werpehti | ||||||||||||||||
Tên Nebty (hai quý bà) |
Nekhtkhepesh-der-pedjut | ||||||||||||||||
Hôn phối | Twosret, Tiaa | ||||||||||||||||
Mất | 1197 TCN | ||||||||||||||||
Chôn cất | KV15[2] |
Seti II, hay Sethi II, là nhà cai trị thứ năm của Vương triều thứ 19 của Ai Cập cổ đại và cai trị từ 1203 đến 1197 TCN. Tên ngai của ông, Userkheperure Setepenre , nghĩa là "Sức mạnh là những sự hiện hình của Rê, lựa chọn bởi Rê" . [3] Ông là con trai của Merneptah và Isisnofret và tới ở ngai vàng trong một thời kì được biết cho triều đại có mưu đồ và thời kì cai trị ngắn ngủi, và triều đại của ông thì không khác . Seti II có sự thỏa thuận với nhiều âm mưu quan trọng, đáng kể nhất là hiện tại sự lên ngôi của vua đối thủ Amenmesse, có khả năng là em ông, người nắm quyền khắp Thebes (Ai Cập) và Nubia trong năm thứ hai của triều đại 4 năm của ông .
[sửa] Chú thích
- ^ Peter Clayton, Chronicle of the Pharaohs, Thames & Hudson Ltd, 1994. p.158
- ^ "Seti II". Được truy cập ngày 2007-03-17.
- ^ Clayton, op. cit., p.158
Bài này còn sơ khai. Bạn có thể góp sức viết bổ sung cho bài được hoàn thiện hơn. Xem phần trợ giúp để biết thêm về cách sửa đổi bài. |