Twosret
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Twosret | ||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tausret, Tawosret | ||||||||||||||||
Tiền nhiệm: Siptah |
Pharaoh của Ai Cập Vương triều thứ 19 |
Kế nhiệm: Setnakhte |
||||||||||||||
Niên đại | 1191 TCN - 1190 TCN | |||||||||||||||
Tên ngai |
Sitre-meryamun |
|||||||||||||||
Tên riêng |
Tausret (setepenmut) Mighty Lady, (chosen of Mut)[1] |
|||||||||||||||
Tên thần Horus |
Kanakht Merymaat-nebanemnisutmiitmu | |||||||||||||||
Tên Nebty (hai quý bà) |
Geregkemet-wafkhasut | |||||||||||||||
Mất | 1190 TCN | |||||||||||||||
Chôn cất | KV14, tại Thung lũng các vị vua |
Nữ hoàng Twosret được biết đến là nữ vương cuối cùng của Ai Cập trong các triều đại và là pharaoh cuối cùng của Vương triều thứ 19 . Bà được sách Manetho chép là có thể Thuoris đã trị vì Ai Cập 7 năm, nhưng trong đó kể cả 6 năm đầu bà làm nhiếp chính cho ông vua trẻ Siptah, người tiền nhiệm bà.[2] Bởi vậy, thời kì tự cai trị của bà muốn có người cuối cùng cho triều đại ngắn đúng 1 năm . Tên hoàng gia của bà, Sitre Meryamun , nghĩa là "Con gái Rê, người yêu quý Amun" .[3]
[sửa] Chú thích
- ^ Peter Clayton, Chronicle of the Pharaohs, Thames & Hudson Ltd, 1994. pp 156 & 158
- ^ Erik Hornung, Rolf Krauss & David Warburton (biên tập), Handbook of the Ancient Egyptian Chronology (Handbook of Oriental Studies), Brill:2006, p.214
- ^ Clayton, op. cit., p.158
Bài này còn sơ khai. Bạn có thể góp sức viết bổ sung cho bài được hoàn thiện hơn. Xem phần trợ giúp để biết thêm về cách sửa đổi bài. |