Lực lượng vũ trang Nga
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Quân đội Nga hay Các lực lượng vũ trang Nga (UTC) (tiếng Nga: Вооружённые Си́лы Росси́йской Федера́ции) là lực lượng quân sự của Nga, được thành lập sau sự tan giã của Liên Xô. vào ngày 7 tháng 5 năm 1992, Boris Yeltsin đã kí sắc lệnh thành lập Bộ quốc phòng Nga thay thế cho các lực lượng quân đội của Liên Xô trên lãnh thổ của RSFSR dưới quyền của Nga.[1] Tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang của Nga là Tổng thống Nga, hiện nay là Vladimir Putin.
[sửa] Tổ chức
Bộ Quốc phòng Nga quản lý và điều hành quân đội. Từ thời Xô-viết, Bộ Tham mưu đóng vai trò chính trong việc chỉ huy và quản lý toàn bộ quân đội. Tuy nhiên, hiện nay vai trò của Bộ Tham mưu đã giảm xuống, là cơ quan lập kế hoạch chiến lược cho Bộ trưởng. Bộ trưởng Bộ quốc phòng của Nga, hiện nay là Anatoliy Serdyukov, có nhiều quyền hành hơn đối với toàn bộ quân đội. Lãnh đạo của Bộ Tham mưu hiện nay là đại tướng Yuri Baluyevsky.
Quân đội Nga được chia thành các nhánh sau: Lục quân, Hải quân và Không quân. Nga cũng có các lực lượng vũ trang độc lập gồm: Lực lượng Tên lửa chiến lược, Vũ trụ, và Hàng không. Lực lượng phòng không, trước đây là Voyska PVO, đã được sát nhập và trực thuộc vào không quân từ năm 1998. Lực lượng lục quân được chia thành sáu quân khu: Moscow, Leningrad (không phải St Petersburg), Bắc Caucausian, Privolzhsk-Ural, Siberia và Viễn đông.
Hải quân gồm bốn hạm đội:
- Hạm đội Baltic (Sở chỉ huy tại Baltiysk).
- Hạm đội Thái bình dương (Sở chỉ huy tại Vladivostok).
- Hạm đội phương bắc (Sở chỉ huy tại Severomorsk).
- Hạm đội Biển đen (Sở chỉ huy tại Sevastopol, Ukraine. (Năm 2005, chính phủ Ukraine đồng ý cho phép Nga thuê các vùng xung quanh Sevastopol đến tận năm 2017.)[2]
[sửa] Nhân sự
Lực lượng vũ trang Nga | |
---|---|
Nhân lực trong quân đội
(Nguồn chủ yếu từ CIA World Factbook) |
|
Tuổi quân đội | 18 years of age |
Có khả năng | nam từ 18-49: 35,247,049 (ước tính cho năm 2005.) |
Phù hợp với việc phục vụ | nam từ 18-49: 21,000,000 (2006 est.)[3] |
Hàng năm đạt đến độ tuổi quân đội | 1,500,000 (2005 est.) |
Lực lượng đang phục vụ | 1,037,000[4] |
Tổng số quân | 3,796,100[cần chú thích] |
Chi phí quân sự
32 tỉ USD năm 2007 (tiết về sự chi tiêu) |
Quân đội ở châu Á | |
---|---|
Afghanistan | Ai Cập | Armenia1 | Azerbaijan1 | Ả Rập Saudi | Ấn Độ | Bahrain | Bangladesh | 2 | Brunei | Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất | Campuchia |2 | Đài Loan (Quân đội Trung Hoa Dân Quốc)4 | Đông Timor | Gruzia1 | Hàn Quốc |3 | Indonesia | Iran | Iraq | Israel | Jordan | Kazakhstan1 | Kuwait | Kyrgyzstan | Lào | Liban |3 | Malaysia | Maldives | Mông Cổ | Myanma | Nepal | Nga1 | Nhật Bản | Oman | Pakistan | Palestin | Philippin | Qatar | Singapore | Síp1 | Sri Lanka | Syria | Tajikistan | Thái Lan | Thổ Nhĩ Kỳ1 | Triều Tiên | Trung Quốc | Turkmenistan | Uzbekistan | Việt Nam | Yemen |