Kagawa
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
[[Image:|235px|Map of Japan with Kagawa highlighted]] | |
Thủ phủ | Takamatsu |
Vùng | Shikoku |
Đảo | Shikoku |
Thống đốc | Manabe Takeki |
Diện tích | 1.861,70 km² (thứ 47) |
- % nước | 2,8% |
Dân số (2000) | |
- Dân số | 1.022.843 (thứ 40) |
- Mật độ | 549 /km² |
Gun | 5 |
Hạt | 17 |
ISO 3166-2 | JP-37 |
Web site | www.pref.kagawa.jp/ |
Huy hiệu tỉnh | |
- Hoa | Olive (Olea europaea) |
- Cây | Olive (Olea europaea) |
- Chim | Oriental cuckoo (Cuculus poliocephalus) |
Hình:PrefSymbol-Kagawa.png Symbol of Kagawa Prefecture |
Kagawa (香川県, Kagawa-ken) là tỉnh có diện tích nhỏ nhất ở Nhật Bản. Nó thuộc đảo Shikoku, Nhật Bản. Có thủ phủ là thành phố Takamatsu.
Mục lục |
[sửa] Lịch sử
Kagawa từng được biết đến là tỉnh Sanuki.
Trong một giai đoạn ngắn từ tháng 8 năm 1876 đến tháng 12 năm 1888, Kagawa là một phần của tỉnh Ehime.
[sửa] Trận chiến Yashima
Nằm ở thành phố thủ phủ của Kagawa, Takamatsu, ngọn núi của Yashima từng là chiến trường của một trong những trận chiến nổi tiếng nhất giữa thị tộc Heike và Genji. Cái tên Yashima có nghĩa nôm na là "đảo mái nhà". Yashima được gọi vậy bởi hình thế giống mái nhà của nhà trang trại ở Nhật. Tỉnh này là một mũi biển bằng nhô ra vùng biển Seto Naikai.
Vào thời gian chiến tranh Genpei xảy ra, như được hàm ý với cái tên, một hòn đảo tách với đảo chính bởi sông Aibikigawa. Đạo quân nhà Heike, bị đánh bại ở Ichinotani, và phải lui tới Yashima với hoàng đế Antoku và lập nên một triều đình ngắn hạn, các cơ quan đầu não của họ nằm ở vịnh nhỏ Dannoura của Yashima. Yashima giờ vẫn còn lưu giữ rất nhiều cái tên liên quan đến trận chiến lịch sử. Theo ghi chép, chiến trường chính của cuộc chiến là cả vùng Dannoura, vùng mà hiện nay là trường tiểu học Yashima-higashi. Khách tham quan giờ có thể tìm thấy địa bàn cũ của hoàng đế Antoku, những bia mộ của Sato Tsugunobu và Kikuomaru, và cả hòn đá mà trên đó Nasuno Yoichi cầu nguyện cho thành công của trận đánh, hòn đá mà Yoichi cưỡi ngựa bắn cung tên xuyên qua chiếc quạt. Những địa danh đỉnh núi Genjigamine, Funakakushi, ao Chinoike gợi nhớ lại quá khứ.
[sửa] Địa lý
Kagawa bao gồm góc phía Đông Bắc của Shikoku, giáp ranh với tỉnh Ehime ở phía Tây, tỉnh Tokushima về phía Nam, với một đường bờ biển trên biển nội địa Seto đối mặt với tỉnh Okayama và Kansai.
Kagawa hiện là tỉnh nhỏ nhất Nhật Bản tính theo diện tích, tỉnh Osaka từng giữ "danh hiệu" là tỉnh nhỏ nhất cho đến khi sân bay quốc tế Kansai được xác nhập từ đại dương đầu thập niên 1990, tạo cho nó một phần diện tích lớn hơn Kagawa một chút. Kagawa thực chất là một tỉnh nhỏ nằm giữa các ngọn núi Shikoku và biển.
[sửa] Liên kết ngoài
Các tỉnh của Nhật Bản (47) | ||
---|---|---|
Aichi | Akita | Aomori | Chiba | Ehime | Fukui | Fukuoka | Fukushima | Gifu | Gunma | Hiroshima | Hokkaidō | Hyogo | Ibaraki | Ishikawa | Iwate | Kagawa | Kagoshima | Kanagawa | Kochi | Kumamoto | Kyoto | Mie | Miyagi | Miyazaki | Nagano | Nagasaki | Nara | Niigata | Oita | Okayama | Okinawa | Osaka | Saga | Saitama | Shiga | Shimane | Shizuoka | Tochigi | Tokushima | Tokyo | Tottori | Toyama | Wakayama | Yamagata | Yamaguchi | Yamanashi |