John Steinbeck
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tượng của Steinbeck ở Cannery Row tại Monterey, California |
|
Sinh ngày: | 27 tháng 2 năm 1902 tại Salinas Valley, California, Hoa Kỳ |
---|---|
Mất ngày: | 20 tháng 12, 1968 (66 tuổi) tại New York, New York, Hoa Kỳ |
Nghề nghiệp: | Nhà văn |
Tác phẩm chính: | The Grapes of Wrath (Chùm nho phẫn nộ) |
John Ernst Steinbeck III (1902 – 1968) là một tiểu thuyết gia người Mỹ được biết đến như là ngòi bút đã miêu tả sự đấu tranh không ngừng nghỉ của những người phải bám trên mảnh đất của mình để sinh tồn.
Mục lục |
[sửa] Tiểu sử
Sinh ra trong một gia đình chủ xưởng bột mì ở Salinas, California, John Steinbeck học ở Đại học Stanford. Thuở thiếu thời, ông phụ giúp việc trong nông trại, thu hái nông phẩm, và chịu ảnh hưởng sâu sắc văn học Hy Lạp cổ điển, Kinh Thánh và văn học châu Âu cổ điển ngay trong những ngày niên thiếu.
Năm 1918 John Steinbeck hoàn thành bậc học trung học. Từ năm 1920 đến 1925 ông chọn môn văn học Anh và sinh vật học hải dương ở trường đại học Standfort.
Trong cuộc đời ông đã làm rất nhiều nghề nghiệp khác nhau, đặc biệt là việc hay tiếp súc với người lao động đã tích lũy những tư liệu hết sức phong phú cho công việc sáng tác của ông sau này.
[sửa] Sự nghiệp
Tác phẩm đầu tiên gây tiếng vang của John Steinbeck là cuốn Of Mice and Men (1937), dựng nên một câu chuyện bi thảm về hai nông dân ít học thức hằng mong mỏi một mảnh đất cho riêng mình để canh tác.
Tác phẩm được đánh giá cao nhất là The Grapes of Wrath (1939; đoạt giải Pulitzer năm 1940), dựng nên câu chuyện của gia đình Joad, bị nghèo khó ở vùng hoang hóa Dust Bowl của bang Oklahoma, phải chuyển đến California trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế của thập niên 1930. Quyển tiểu thuyết gây nhiều tranh cãi, được xem không những là truyện hư cấu nhưng có tính hiện thực mà còn là lời phản kháng xã hội đầy cảm động, đã trở nên một tác phẩm kinh điển trong nền văn học Mỹ.
Là một trong những "tượng đài" văn học từ thập kỷ 1930, Steinbeck lấy chủ đề trung tâm là phẩm giá trầm lặng của những người cùng khổ, những người bị áp bức. Dù những nhân vật của ông thường bị vây bọc trong thế giới thiếu công bằng, họ vẫn giữ mình như là những con người đầy cảm thông và có anh hùng tính, tuy có thể bị khuất phục.
John Steinbeck nhận Giải Nobel Văn học năm 1962.
[sửa] Tác phẩm
- Cup of Gold: A Life of Sir Henry Morgan, Buccaneer, With Occasional Reference to History 1929
- The Pastures of Heaven 1932
- The Red Pony 1933
- To a God Unknown 1933
- Tortilla Flat 1935
- In Dubious Battle 1936: Tên sách là dựa vào tiểu thuyết Paradise Lost của John Milton
- The Harvest Gypsies: On the Road to the Grapes of Wrath [tác phẩ đăng trên báo, 1936]
- Of Mice and Men 1937: Tên sách là dựa vào bài thơ To a Mouse của Robert Burns
- The Long Valley 1938
- The Chrysanthemums 1938
- The Grapes of Wrath 1939: Tên sách là dựa vào bài hát The Battle Hymn of the Republic trong cuộc Nội chiến Hoa Kỳ
- Forgotten Village 1941
- Sea of Cortez: A Leisurely Journal of Travel and Research 1941 (cùng với Ed Ricketts)
- The Moon Is Down 1942: Tên sách là dựa vào vở kịch Macbeth của William Shakespeare
- Bombs Away: The Story of a Bomber Team 1942
- Cannery Row 1945
- The Pearl 1947
- The Wayward Bus 1947
- A Russian Journal 1948 (với hình ảnh của nhiếp ảnh gia Robert Capa)
- Burning Bright: A Play in Story Form 1950
- Log from the Sea of Cortez 1951
- East of Eden 1952: Tên sách là dựa vào Kinh Thánh, đặc biệt là Genesis 4:16
- Sweet Thursday 1954
- The Short Reign of Pippin IV 1957
- Once There Was A War 1958
- The Winter of Our Discontent 1961: Tên sách là dựa vào vở kịch Richard III của William Shakespeare
- Travels With Charley: In Search of America 1962 (một hồi ký về cuộc du hành của ông, và con chó Charley, tại nhiều nơi trong Hoa Kỳ)
- America and Americans 1966
[sửa] Bản dịch tiếng Việt
Tiểu thuyết của John Steinbeck đã được dịch ra tiếng Việt gồm có:
- Của chuột và người (Of Mice and Men, 1937)
- Chùm nho nổi giận, còn được dịch Chùm nho phẫn nộ hay "Chùm nho uất hận", (The Grapes of Wrath, 1939) Đoạt Giải Pulitzer năm 1940
- Phía đông vườn địa đàng (East of Eden, 1952)
- Đồng cỏ nhà trời (The Pastures of Heaven, 1932)
[sửa] Liên kết ngoài
- Trung tâm Quốc gia Steinbeck ở Salinas, California (tiếng Anh)
- Tiểu sử bởi Quỹ Hỗ trợ Nobel (tiếng Anh)
1951: Lagerkvist | 1952: Mauriac | 1953: Churchill | 1954: Hemingway | 1955: Laxness | 1956: Jiménez | 1957: Camus | 1958: Pasternak | 1959: Quasimodo | 1960: Perse | 1961: Andrić | 1962: Steinbeck | 1963: Seferis | 1964: Sartre | 1965: Sholokhov | 1966: Agnon, Sachs | 1967: Asturias | 1968: Kawabata | 1969: Beckett | 1970: Solzhenitsyn | 1971: Neruda | 1972: Böll | 1973: White | 1974: Johnson, Martinson | 1975: Montale |