Priština
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Приштина Priština Prishtinë Prishtina |
|||
|
|||
Quốc gia | Tiêu bản:Kosovo | ||
---|---|---|---|
Tỉnh | Kosovo (dưới sự quản lý của Liên Hiệp Quốc) |
||
Chính quyền | |||
- Mayor | Ismet Beqiri | ||
Độ cao | 652 m (2.139 ft) | ||
Dân số (2000)[1] | |||
- Tổng cộng | 550,000 - 600,000 | ||
- Mật độ | 661/km² (1.712/dặm²) | ||
Múi giờ | CET (UTC+1) | ||
Mã điện thoại | +381 38 | ||
Website: Priština Municipality |
Priština, cũng viết là Pristina (tiếng Serbia: Приштина or Priština, tiếng Albania: Prishtinë hay Prishtina, Kosovo, một tỉnh của Serbia đang thuộc sự quản lý của Liên Hiệp Quốc từ cuộc Chiến tranh Kosovo năm 1999.
) là thủ phủ và thành phố lớn nhất củaDân số ước tính của thành phố này khoảng chừng từ 550.000 đến 600.000 người.[2] Thành phố này có dân số đa số là người Albani, cùng với một số cộng đồng nhỏ hơn thuộc các dân tộc người Serbi, Bosniak, Roma và các dân tộc khác. Chính quyền lâm thời của lãnh thổ và Ủy ban Quản lý Lâm thời Liên Hiệp Quốc tại Kosovo (UNMIK) đóng trụ sở tại đây. Thành phố này cũng là một trung tâm văn hóa, giáo dục, hành chính của Kosovo. Thành phố có Đại học Priština và một sân bay quốc tế, Sân bay quốc tế Priština.
Dân cư của thành phố này được gọi là Prishtinali hay Prishtinas trong tiếng Albania và Prištinci (Приштинци) hay Prištevci (Приштевци) trong tiếng Serbi.
[sửa] Tham khảo
- ^ "Municipal Profile: Prishtinë/Priština" (PDF). OSCE. Được truy cập ngày 18 September, 2006.
- ^ UK Foreign & Commonwealth Office Country Profiles: Kosovo
Bài này còn sơ khai. Bạn có thể góp sức viết bổ sung cho bài được hoàn thiện hơn. Xem phần trợ giúp để biết thêm về cách sửa đổi bài. |