Lợn ỉ
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lợn ỉ là một giống lợn địa phương ở miền Bắc Việt Nam, ngày nay ít được nuôi do hiệu quả kinh tế không cao, và hiện có nguy cơ tuyệt chủng.
Mục lục |
[sửa] Đặc điểm
Lông da của lợn này có màu đen tuyền, đầu khá nhỏ, chân khá ngắn, mặt nhăn, lưng võng, bụng phệ. Lợn ỉ đực nhảy cái rất sớm ngay từ lúc 3-4 tuần tuổi, đến 40 ngày tuổi tinh trùng và trứng đã có khả năng thụ thai. Lợn ỉ nái có 10 vú, 4-5 tháng tuổi đã động dục, khả năng sinh sản 8 - 10 con/nái/lứa. Lợn ỉ nuôi 8 tháng có thể đạt 50 - 60 kg/con.
Ưu điểm: dễ nuôi vì chịu ẩm, nóng tốt, chịu kham khổ, sức chống bệnh cao, thịt thơm ngon.
Nhược điểm: nhỏ con, chậm lớn, ít nạc nhiều mỡ (tỉ lệ nạc thường chỉ đạt 36% trong khi mỡ lại chiếm đến 54%).
[sửa] Phân loại
Có hai loại hình là ỉ mỡ và ỉ pha. Nòi ỉ mỡ bao gồm những con lợn ỉ mà dân gian gọi là ỉ mỡ, ỉ nhăn, ỉ bọ hung. Nòi ỉ pha bao gồm những con mà dân gian gọi là ỉ pha, ỉ bột pha, ỉ sống bương.
[sửa] Xem thêm
- lợn Móng Cái
[sửa] Hình ảnh
[sửa] Liên kết ngoài
- Bảo tồn quĩ gen lợn ỉ
- Mục từ "lợn ỉ" trên Bách khoa Toàn thư Việt Nam
- Lợn ỉ ở Việt Nam sắp tuyệt chủng
- Lợn Việt Nam dưới mắt nhà khoa học
- Lợn ỉ Việt Nam vào 'sách đỏ'
- VN: Bảo tồn gen 21 vật nuôi quý hiếm
Bài này còn sơ khai. Bạn có thể góp sức viết bổ sung cho bài được hoàn thiện hơn. Xem phần trợ giúp để biết thêm về cách sửa đổi bài. |