See also ebooksgratis.com: no banners, no cookies, totally FREE.

CLASSICISTRANIERI HOME PAGE - YOUTUBE CHANNEL
Privacy Policy Cookie Policy Terms and Conditions
Lịch sử Iran – Wikipedia tiếng Việt

Lịch sử Iran

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Mục lục

[sửa] Thời kỳ tiền triều đại

Trên cao nguyên Iran có hàng chục di chỉ thời tiền sử chứng tích của nhiều nền văn hóa cổ và sự định cư ở đô thị từ thiên niên kỷ 4 trước Công nguyên.

Người Iran thời sơ sử khởi sắc sau sự phân khai của các nhóm chủng tộc Âu-Ấn, và dấu tích họ được tìm thấy tại khu vực khảo cổ Bactria-Margiana, một trung tâm văn minh thời đại đồ đồng của miền Trung Á. Các bộ lạc Aryan và đến cao nguyên Iran vào thiên niên kỷ thứ ba và thứ hai trước Công nguyên, và có lẽ bằng nhiều đợt. Lâu dần họ phân biệt thành các nhóm tộc phía đông và các nhóm phía tây. Đến thiên niên kỷ 1 TCN, nhóm phía tây gồm có các dân tộc Medes, Ba Tư, Bactrians và Parthians; nhóm phía đông có các dân tộc Cimmerians, Sarmatians và Alans sinh sống tại các thảo nguyên phía bắc Biển Đen. Người Pashtuns và Baloch định cư ở vùng núi phía tây bắc Ấn Độ và vùng Balochistan ở Pakistan ngày nay. Lại có các tộc khác như Nhục Chi (Scythian) tản mác xa đến bán đảo Balkans phía tây và vùng Tân Cương phía đông.

[sửa] Xứ Elam

Lịch sử Iran, ban đầu, trong suốt một quảng thời gian dài trên dưới 1700 năm (2550 TCN - 843 TCN), chỉ tập trung trong một khu vực miền tây nam khá hạn chế của xứ Iran ngày nay: bờ cõi xứ Elam và vài vùng phụ cận. Xứ Elam, nhờ ở cạnh bên miền Lưỡng Hà, nơi nhiều bia ký và tài liệu lịch sử đã được khai quật, giải mã, và đối chiếu, nên đã được biết đến ít nhiều trên khắp thế giới từ thế kỷ 20. Từ năm 2550 TCN (còn nhiều tranh cãi về niên đại chính xác), dưới các quốc hiệu Awan (2550 TCN - 2120 TCN), Simashki (2120 TCN - 1850 TCN) và Elam (1850 TCN - 539 TCN), vương quốc này đã sánh vai với các cường quốc của Lưỡng Hà như Lagash, Akkad, Assyria và Babylonia. Người ta đã biết tên và ước tính được năm cai trị của không dưới 65 vị vua của xứ này. Vị vua đầu tiên được biết tên (theo Cambridge Ancient History xuất bản năm 1971) là Peli, cai trị Awan vào khoảng năm 2500 TCN.

Xứ Elam, với thêm các nước phụ thuộc, có diện tích rộng khoảng 150.000 km². Lúc rộng lớn nhất diện tích này lên đến khoảng 350.000 km², tức là tương đương với Việt Nam ngày nay. Nhiều sử gia gọi Elam là đế quốc trong những giai đoạn hưng thịnh của xứ này.

Thủ đô vào buổi đầu của Elam là Anshan, một thành phố đã có từ thiên niên kỷ 4 TCN. Nhưng thủ đô chót, thành Susa lại to lớn và nổi tiếng hơn. Và có lẽ Susa cũng được xây dựng trước cả Anshan: vào khoảng năm 4000 TCN. Susa được nhắc đến trong lịch sử lần đầu tiên vào thời vua Sargon xứ Akkad (2334 TCN - 2279 TCN) ở Lưỡng Hà. Khi xứ Akkad mất, vua Awan là Puzur-Inshushinak giành Susa vào lãnh thổ Elam. Người Lưỡng Hà của xứ Ur chiếm Susa và đầu thế kỷ 21 TCN.

Vào năm 2004 TCN, vương triều thứ ba của xứ Ur, lúc ấy là đế quốc mạnh nhất ở Lưỡng Hà, bị liên quân người Amorites và Elam (của vua Kindattu xứ Simashki) tiêu diệt. Vua Ur là Ibbi Sin bị giải về Elam. Thành phố Susa cũng về tay Elam.

Năm 1781 TCN, tiếp theo cái chết của hoàng đế Assyria là Shamshi Adad I, một cuộc chiến tranh kéo dài trong 20 năm đã diễn ra giữa các nước Assyria, Mari, Esnunna, Babylonia, Isin, Larsa, Aleppo (ở Syria) và Elam. Cuộc chiến này đưa đến chiến thắng và bá quyền của vua Hammurabi xứ Babylonia, người được coi là cha đẻ của bộ luật đầu tiên trên thế giới.

Trong khoảng thời gian tiếp theo đó, người ta chỉ biết ít sự kiện về Elam, ngoại trừ tên các triều đại và tên các vị vua một cách khá đầy đủ. Đến khoảng 1400 TCN, một triều đại mới được bắt đầu với vua Ige-halki (nhà Igehalkid), có lẽ được lập lên bởi vua xứ Babylonia là Kurigalzu I. Trước đó Kurigalzu I đã phải thực hiện nhiều chiến dịch để chiếm vùng Kabnak và tây bộ Elam. Kế đó, bắt đầu một thời gian giao hảo tốt đẹp giữa Elam và Babylonia. Các vua Babylonia thường gả công chúa sang Elam. Các vua Elam nổi bật trong thời này có Humban-numena (1355 TCN - 1345 TCN), là một nhà chinh phục lớn (so với tầm cỡ các xứ thời đó) và người kế vị ông là Untash-Napirisha (1345 TCN – 1305 TCN), người cho xây thành phố Dur-Untash (Choga-Zambil).

Sau Untash-Napirisha, xứ Elam thường bị vua Assyria là Tukulti-Ninurta I tấn công. Đồng minh của Elam là Babylonia cũng bị vua này đánh bại. Elam hùng mạnh trở lại với Kidin-Hutran III (1245 TCN – 1215 TCN). Ông nhiều lần tấn công vào bờ cõi Babylonia, khiến các căn cứ Assyria ở đấy bị suy yếu, nhưng cũng làm cho nhà Kassites của Babylonia yếu thêm.

Rìu có ghi khắc tên vua Untash-Napirisha.
Rìu có ghi khắc tên vua Untash-Napirisha.

Nhà Igehalkid được tiếp nối bởi nhà Shutrukid. Một cuộc nghiên cứu gần đây cho rằng hai triều đại này có thể chỉ là một. Với nhà Shutrukid, xứ Elam đạt đến đỉnh cao hùng mạnh trong lịch sử của họ. Thời này, hai xứ Assyria và Babylonia đều không mạnh lắm. Sau nhiều chiến dịch đánh vào Babylonia, Shutruk-Nahhunte I (1190 TCN – 1155 TCN) chiếm được thủ đô Babylon (1170 TCN) và diệt nhà Kassites của xứ này (1167 TCN). Năm 1166 TCN, Shutruk-Nahhunte I đánh bại vua Assyria là Assur Dan I, chiếm vùng phụ cận hồ Tiểu Zab.

Người Babylonia nổi lên, lập nhà Isin I, dần dần khôi phục lại lãnh thổ. Năm 1150 TCN, họ đánh Elam, lấy lại tượng hai vợ chồng "thần hộ mệnh quốc gia" của Babylonia là thần Marduk và nữ thần Tsarpanitum - khi trước bị Shutruk-Nahhunte I cướp đi - rước về. Elam qua đánh bại lại Babylonia, đem đi hai tượng năm 1143. Mười tám năm sau, người Babylonia, dưới sự thống lĩnh của vua Nebuchadrezzar I, đoạt lại hai pho tượng này. Và lần này, họ tàn phá cả đất nước Elam. Vua Elam là Hutelutush-Inshushinak (1125 TCN – 1105 TCN) phải rút về đất Anshan phía đông nam. Nhà Shutrukid mất ít lâu sau đó.

Sử học hiện nay không biết tên một vua Elam nào từ khoảng 1050 TCN đến 753 TCN. Khoảng 1050 đến 950 TCN có nhiều dân tộc di cư vào Trung Đông, tiêu diệt hoặc làm suy yếu nhiều nước cổ. Hai dân tộc quan trọng nhất là người Mada (Medes) đến định cư ở miền tây bắc Iran và người Ba Tư (Perses) đến định cư miền tây nam Iran. Người Ba Tư chiếm vùng Anshan và lập xứ Parsumash ở đấy. Năm 843 TCN xứ Parsumash bị Assyria chiếm. Qua sự kiện đó người ta biết được là Elam đã mất vùng Anshan khá lâu trước đó. Và qua những sự kiện khác người ta cũng biết được là Elam đã chiếm lại được vùng Susa, và dời trọng tâm về vùng này.

Thời tân-Elam II (753 TCN - 646 TCN) là một thời người Elam tranh đấu để giữ gìn bờ cõi chống lại những cuộc xâm lăng của đế quốc Assyria. Các vua Elam thường liên kết với người Babylonia và nhiều láng giềng nhỏ khác, mấy lần giúp Babylonia nổi lên thoát ách đô hộ của Assyria. Nhưng Assyria thường thắng trận, và giữ quyền kiểm soát Babylonia. Sau một cuộc nổi dậy lớn của vua Babylonia là Shamash-shum-ukin chống lại Assyria, có hậu thuẫn mạnh từ Elam, hoàng đế Assyria là Assurbanipal đã đem quân tàn phá Susa năm 646 (hoặc 639 TCN). Các bia ký Assyria kể rằng lần này họ đã hoàn toàn xóa tên xứ Elam. Nhiều sách trong thế kỷ 20 căn cứ vào các tài liệu này và coi năm 639 TCN là thời điểm kết thúc của Elam. Nhưng thật ra Elam, vỡ thành nhiều xứ nhỏ như Susa, Malamir, Zamir, Samati, v.v... vẫn còn tồn tại thêm được 1 thế kỷ nữa, đến năm 539 TCN, trước khi bị sáp nhập vào đế quốc Ba Tư của Cyrus Đại Đế. Thành phố Susa cũng đã tái sinh được từ những tro gạch hoang tàn và vươn lên thành một trong bốn kinh đô của Cyrus Đại Đế về sau.

[sửa] Đế chế Media

[sửa] Nhà Achaemenid, thời vương quốc (690 TCN - 551 TCN)

Bài chi tiết: nhà Achaemenid

[sửa] Nhà Achaemenid, thời đế quốc Ba Tư (551 TCN - 330 TCN)

Bài chi tiết: Đế chế Ba Tư

[sửa] Nhà Arsacid (250 TCN - 226)

[sửa] Nhà Sassanid (226 - 651)

[sửa] Thuộc Ả Rập (651 - 1029)

[sửa] Thuộc Thổ Nhĩ Kỳ (1029 - 1255)

[sửa] Thuộc Mông Cổ (1255 - 1500)

[sửa] Nhà Safavid (1500 - 1722)

[sửa] Nhà Afsharid (1736 - 1796)

[sửa] Nhà Zand (1750 - 1794)

[sửa] Nhà Qajars (1781 - 1925)

[sửa] Nhà Pahlavi (1925 - 1979)

[sửa] Tham khảo

  • The Cambridge Ancient History, Volume 1, Part 2 : Early History of the Middle East, Edited by I. E. S. Edwards, C. J. Gadd, N. G. L. Hammond Hardback, Published December 1971
  • Freeman-Greenville, G.S.P. Chronology of World History: A Calendar of Principal Events from 3000 B.C. to A.D. 1976. 2nd ed. London: Rex Collings, 1978.
  • Grun, Bernard. The Timetables of History: A Horizontal Linkage of People and Events. 3rd rev. ed. New York: Simon and Schuster, 1991.
  • Stokvis A.M.H.J., Manuel d'Histoire, de Généalogie et de Chronologie de tous les Etats du Globe depuis les temps les plus reculés jusqu'à nos jours, Leiden, 1888-1893 (ré-édition en 1966 par B.M.Israel)
  • B.Brentjes, “The History of Elam and Achaemenid Persia: An Overview”, in J. M. Sasson, Civilizations of the Ancient Near East, Scribner, 1995, p. 1001-1019 ;
  • D. T. Potts, The Archaeology of Elam: Formation and Transformation of an Ancient Iranian State, Cambridge University Press, 2004 ;
  • E. Carter et M. W. Stolper, Elam. Surveys of Political History and Archaeology, Near Eastern Studies 25, Berkeley et Los Angeles, 1984 ;
  • E.Quintana Cifuentes, Historia de Elam, el vecino mesopotámico, Universidad de Murcia : Servicio de Publicaciones, 1997 lire en ligne ;
  • F. Vallat, « Susa and Susiana in Second-Millenium Iran », in J.M.Sasson, Civilizations of the Ancient Near East, Scribner, 1995, pp. 1020-1033
  • Mésopotamie et Élam. Actes de la 36ème rencontre assyriologique internationale, University of Ghent, Gand, 1991.



aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu -