Đàm Quang Trung
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
- Xin xem các mục từ khác có tên tương tự ở Quang Trung (định hướng).
Đàm Quang Trung (1921-1995) là một tướng lĩnh Quân đội Nhân dân Việt Nam, nguyên Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Mục lục |
[sửa] Tiểu sử tóm tắt
Ông tên thật là Đàm Ngọc Lưu; dân tộc Tày; quê xã Sóc Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
- Ông tham gia cách mạng năm 1937 và gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương năm 1939.
- Năm 1940, ông bị chính quyền thực dân Pháp bắt giam rồi quản thúc tại địa phương.
- Tháng 9 năm 1944, ông tham gia xây dựng cơ sở cách mạng và huấn luyện du kích ở vùng biên giới phía Bắc.
- Tháng 12 năm 1944, ông gia nhập Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân.
- Tháng 8 năm 1945, ông là Đại đội trưởng Giải phóng quân, tham gia khởi nghĩa giành chính quyền ở Thái Nguyên.
[sửa] Trong Chiến tranh Đông Dương
1945-1954: ông là Chi đội trưởng Chi đội 4 Giải phóng quân; Khu trưởng Đặc khu Hà Nội; Trung đoàn trưởng], Đại đoàn trưởng Đại đoàn 31 Liên khu 5 (1945-1946); Chỉ huy trưởng Mặt trận Quảng Nam - Đà Nẵng; Phó Tư lệnh kiêm Trung đoàn trưởng chủ lực Liên khu 5; Đại đoàn phó Đại đoàn 312.
[sửa] Trong Chiến tranh Việt Nam
- 1955, ông là Đại đoàn trưởng Đại đoàn 312, Tư lệnh Quân khu Đông Bắc kiêm Đại đoàn trưởng Đại đoàn 322.
- 1958-1961, ông là Phó Tư lệnh Quân khu Tả Ngạn.
- 1961-1966, ông là Tư lệnh Quân khu Việt Bắc.
- Tháng năm 1966 đến năm 1967, ông là Tư lệnh Bộ Tư lệnh tiền phương của Bộ Quốc phòng tại Mặt trận B5.
- 1967, ông là Tư lệnh kiêm Chính ủy, Bí thư Quân khu ủy Quân khu 4 (1973-1975).
[sửa] Sau chiến tranh
- 1976-1980, ông là Tư lệnh kiêm Chính ủy Quân khu 1.
- 1981-1986, ông là Tư lệnh Quân khu 1.
- 1987-1992, ông là Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước kiêm Chủ tịch Hội đồng Dân tộc.
Ông là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam từ khóa IV đến khóa VI, Bí thư Trung ương Đảng khóa VI; Đại biểu Quốc hội từ khóa IV đến khóa VIII.
Ông thụ phong quân hàm Thiếu tướng tháng 4 năm 1974; Trung tướng tháng 1 năm 1980; Thượng tướng năm 1984
Ông đã được Nhà nước Việt Nam tặng thưởng: Huân chương Sao vàng (truy tặng năm 2007), Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Quân công (2 hạng nhất, 1 hạng nhì), Huân chương Chiến thắng hạng nhất, Huân chương Kháng chiến hạng nhất và nhiều huân, huy chương khác.