Thực vật có hạt
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thực vật có hạt Thời điểm hóa thạch: ? |
||
---|---|---|
Welwitschia mirabilis, một thành viên của ngành Gnetophyta
|
||
Phân loại khoa học | ||
|
||
Các ngành | ||
|
Thực vật có hạt (danh pháp khoa học: Spermatophyta (từ tiếng Hy Lạp "Σπερματόφυτα") bao gồm các loài thực vật có sinh ra hạt. Chúng là tập hợp con của thực vật có phôi (Embryophyta). Hiện nay, nói chung thực vật có hạt được chia ra thành 5 nhóm:
- Ngành Tuế, nhóm thực vật nhiệt đới và cận nhiệt đới với tán lá rộng bao gồm các lá phức và thân cây to, mập.
- Bạch quả, loài cây gỗ duy nhất còn sinh tồn mà không thể xếp vào các nhóm còn lại,
- Ngành Thông, các loại cây gỗ và cây bụi mang các quả nón.
- Ngành Dây gắm, các thực vật thân gỗ trong các chi Gnetum (dây gắm), Welwitschia, Ephedra (ma hoàng),
- Ngành Thực vật hạt kín hay thực vật có hoa, một nhóm lớn bao gồm nhiều loài thực vật quen thuộc và sinh sống trong nhiều môi trường sống khác nhau.
[sửa] Quan hệ và danh pháp
Thực vật có hạt theo truyền thống được chia thành thực vật hạt kín (hay thực vật có hoa) và thực vật hạt trần (Gymnospermae) với nhóm thứ hai này bao gồm tất cả các nhóm Dây gắm, Tuế, Bạch quả và Thông. Tuy nhiên, hiện nay thực vật hạt kín được coi là đã tiến hóa lên từ tổ tiên là thực vật hạt trần, và điều này làm cho thực vật hạt kín trở thành một nhóm cận ngành nếu như bao gồm cả các đơn vị phân loại đã tuyệt chủng. Mặc dù không phải là một nhóm đơn vị phân loại đơn ngành, nhưng thuật ngữ "thực vật hạt trần"vẫn còn được sử dụng khá rộng rãi trong một số sách báo về thực vật học để phân biệt 4 đơn vị phân loại thực vật có hạt nhưng không là thực vật có hoa ra khỏi thực vật hạt kín.
Phát sinh loài phân tử mâu thuẫn với các chứng cứ dựa trên hình thái học thực vật ở chỗ các thực vật hạt trần còn sinh tồn khi xét tổng thể có phải là một nhóm đơn ngành hay không. Một số dữ liệu hình thái học cho rằng nhóm Dây gắm là nhóm có quan hệ chị-em với thực vật hạt kín, nhưng phát sinh loài phân tử nói chung lại chỉ ra rằng nhánh thực vật hạt trần có chứa nhóm dây gắm là nhóm có quan hệ chị-em với nhánh chứa các loài thông.
Kiểu gộp nhóm trong phân loại học truyền thống đặt toàn bộ thực vật có hạt trong một ngành duy nhất, với các lớp cho 5 nhóm như sau:
- Ngành Spermatophyta
- Cycadopsida, nhóm tuế
- Ginkgoopsida, bạch quả
- Pinopsida, nhóm chứa các loài cây lá kim, quả nón (thông, tùng, bách), ("Coniferopsida")
- Gnetopsida, nhóm chứa dây gắm, ma hoàng
- Magnoliopsida, các thực vật có hoa, hay Angiospermopsida
Bổ sung thêm cho các đơn vị phân loại liệt kê trên đây, các mẫu hóa thạch còn chứa các chứng cứ của nhiều đơn vị phân loại tuyệt chủng trong thực vật có hạt. Nhóm gọi là "dương xỉ có hạt" (Pteridospermae) là một trong các nhóm thành công sớm nhất trong thực vật trên đất liền, và các cánh rừng mà dương xỉ có hạt đã từng thống lĩnh là thịnh hành vào cuối đại Cổ Sinh. Glossopteris là chi chứa các loài cây gỗ phổ biến nhất tại siêu lục địa cổ đại ở phương nam là Gondwana trong thời kỳ thuộc kỷ Permi. Vào kỷ Trias, dương xỉ có hạt đã bị suy giảm vai trò trong tầm quan trọng sinh thái, và các đại diện của các nhóm thực vật hạt trần hiện đại đã trở thành phổ biến và thống lĩnh cho tới cuối kỷ Phấn Trắng, khi thực vật hạt kín xuất hiện và dần dà trở thành thịnh vượng. Một nhóm khác ở cuối đại Cổ Sinh cũng được coi là “có thể là thực vật vật có hạt” là nhóm Gigantopteridales.
Phân loại học hiện đại sắp xếp các nhóm trên đây như là các ngành riêng rẽ (đôi khi nằm trong cái gọi là siêu ngành Spermatophyta):
- Cycadophyta, tuế
- Ginkgophyta, bạch quả
- Pinophyta, thực vật lá kim, quả nón
- Gnetophyta, dây gắm, ma hoàng
- Magnoliophyta, thực vật có hoa
[sửa] Tham khảo
- Bowe L. Michelle, Gwénaële Coat, Claude W. dePamphilis. 2000. Phylogeny of seed plants based on all three genomic compartments: Extant gymnosperms are monophyletic and Gnetales' closest relatives are conifers. Proceedings of the National Academy of Sciences 97: 4092-4097.
- Soltis Douglas E., Pamela S. Soltis và Michael J. Zanis. 2002. Phylogeny of seed plants based on evidence from eight genes. American Journal of Botany 89: 1670-1681 (tóm tắt tại đây).
- Chaw Shu-Miaw, Christopher L. Parkinson, Yuchang Cheng, Thomas M. Vincent, và Jeffrey D. Palmer. 2000. Seed plant phylogeny inferred from all three plant genomes: Monophyly of extant gymnosperms and origin of Gnetales from conifers. Proceedings of the National Academy of Sciences 97: 4086-4091 (tóm tắt tại đây).